1. QUY TẮC ỨNG XỬ TRONG HỌC SINH
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
1.Quy tắc ứng xử văn hoá trong học sinh được xây dựng và áp dụng đối với toàn thể học sinh trường trung học.
2. Quy tắc ứng xử văn hoá nầy được áp dụng trong thời gian học sinh đang học tập tại trường và sinh hoạt ngoài xã hội.
Điều 2. Ứng xử đối với thầy giáo, cô giáo, nhân viên nhà trường và khách đến trường.
2.1. Ứng xử của học sinh trong chào hỏi, xưng hô, giới thiệu với thầy giáo, cô giáo, nhân viên nhà trường, khách đến thăm, làm việc với nhà trường phải đảm bảo sự kính trọng, lịch sự, rõ ràng, ngắn gọn. Không thô lỗ, cộc lốc, không rụt rè, không sử dụng các động tác của cơ thể gây phản cảm như thè lưỡi, giơ tay, búng tay, đấm lưng nhau, trố mắt, hò hét, kéo dài giọng, chỉ trỏ, bình phẩm...
2.2. Ứng xử khi hỏi, trả lời đảm bảo trật tự trên dưới, câu hỏi và trả lời ngắn gọn, có thưa gửi, cảm ơn.
2.3. Ứng xử khi làm phiền thầy giáo, cô giáo, nhân viên nhà trường phải có thái độ văn minh, tế nhị, chân thành, xin lỗi...
2.4. Ứng xử khi chia sẻ niềm vui, nỗi buồn của bản thân với thầy giáo, cô giáo và ngược lại phải chân tình, giản dị, cởi mở, thân mật, không khách sáo, cầu kỳ.
Điều 3.Ứng xử với bạn bè.
3.1. Ứng xử của học sinh trong xưng hô phải thân mật, cởi mở, trong sáng; không gọi nhau, xưng hô bằng những từ chỉ dành để gọi những người tôn kính như ông, bà, cha, mẹ...không gọi tên bạn gắn với tên cha, mẹ, hoặc những khiếm khuyết ngoại hình hoặc đặc điểm cá biệt về tính nết...
3.2. Ứng xử trong chào hỏi, giới thiệu, bắt tay nhau phải thân mật, trong sáng, không thô thiển, cục cằn, không gây ầm ỷ ảnh hưởng đến người xung quanh...
3.3. Ứng xử trong khi thăm hỏi, giúp đỡ bạn phải chân thành, tế nhị, không che dấu khuyết điểm của nhau, không xa lánh coi thường người bị bệnh, tàn tật hoặc có hoàn cảnh khó khăn; khi chúc mừng bạn đảm bảo vui vẻ, chân tình, không gây khó xử.
3.4. Ứng xử trong đối thoại, nói chuyện, trao đổi với bạn bè phải chân thành , thẳng thắn, cởi mở, ôn tồn, không cãi vã, chê bai, dè bỉu, xúc phạm, huơ chân, múa tay, nói tục, chửi thề, khạc nhổ...Biết lắng nghe mang tính tích cực và phản hồi mang tính xây dựng khi thảo luận, tranh luận.
3.5. Ứng xử trong quan hệ bạn bè khác giới: Đảm bảo tôn trọng, nhã nhặn, không vồ vập, săn đón, điệu bộ quá mức.
3.6. Ứng xử trong học tập phải nghiêm túc, trung thực, không bao che vi phạm quy chế kiểm tra, thi cử.
3.7 . Không kỳ thị, phân biệt tôn gáo, thành phần gia đình
Điều 4. Ứng xử với gia đình.
4.1. Ứng xử trong xưng hô, mời gọi: Đảm bảo sự kính trọng, lễ phép, thương yêu, quan tâm đến mọi người trong gia đình.
4.2. Ứng xử trong đi, về, lúc ăn uống: Phải lễ phép, có chào mời, thưa gửi, xin phép. Khi được hỏi phải trả lời lễ phép, nhẹ nhàng, rõ ràng, không kích bác, công kích người lớn tuổi.
4.3. Ứng xử trong quan hệ với anh chị em trong gia đình: Bảo đảm trật tự thứ bậc, quan tâm, chăm sóc, nhường nhịn, chia sẻ, an ủi chân thành.
4.5. Ứng xử trong công việc gia đình: Làm việc chăm chỉ, hợp tác có trách nhiệm, không cãi cọ, so bì..
Điều 5. Ứng xử với mọi người nơi cư trú ( xóm, làng)
5 .1. Ứng xử trong giao tiếp phải lễ phép, ân cần giúp đỡ, thăm viếng chia sẻ chân tình, không cãi cọ, gây xích mích, trả thù vặt.
5.2. Ứng xử trong sinh hoạt đảm bảo tôn trọng sự yên tĩnh chung, không gây mất trật tự an ninh, không gây ồn ào, mất vệ sinh chung.
Điều 6. Ứng xử trong sinh họat, nơi công cộng
6.1. Ứng xử khi tham gia sinh hoạt chung phải đúng giờ, tác phong nhanh nhẹn, không hò hét, réo gọi nhau ầm ỹ, không xô đẩy, chen lấn, trêu ghẹo; không khạc nhổ, không hút thuốc lá, vứt rác bừa bãi; không đi, đứng, trèo, ngồi trên lan can, bàn học, cây xanh…
6.2. Ứng xử khi có mặt trong khu vực công cộng như đường phố, nhà ga, bến xe, rạp hát... đảm bảo cử chỉ, hành động lịch thiệp; nói lời xin lỗi khi làm phiền hoặc có lỗi và cảm ơn khi được giúp đỡ, phục vụ.
6.3. Ứng xử khi đến các cơ quan, công sở để giao dịch, liên hệ công việc đảm bảo thái độ lễ phép, lịch sự, thẳng thắn; không gây mất trật tự; nhã nhặn khi hỏi và cảm ơn khi được giúp đỡ, phục vụ.
Điều 7. Ứng xử trong lớp học, trong trường
7.1. Ứng xử trong thời gian ngồi nghe giảng bài trong lớp học đảm bảo tư thế, tác phong nghiêm túc, trật tự, tôn trọng thầy giáo, cô giáo và bạn cùng lớp. Không làm các cử chỉ như :viết vẽ bậy lên bàn, lên vở; vò đầu, gãi tai, ngoáy mũi, quay ngang, quay ngửa, nhoài người, gục đầu; phát ngôn tuỳ tiện ; không nhai kẹo hoặc ăn quà vặt; không sử dụng điện thoại di động…
7.2. Ứng xử khi cần mượn, trả đồ dùng học tập: Đảm bảo thái độ nghiêm túc, lời nói nhẹ nhàng, không làm ảnh hưởng đến giờ học.
7.3. Ứng xử trước khi kết thúc giờ học : Không nôn nóng gấp sách vở, rời chỗ ngồi để ra chơi (ra về ), đảm bảo trật tự, không xô đẩy bàn ghế, giữ vệ sinh chung.
7.4. Ứng xử khi bản thân khi bị ốm đau đột xuất phải kín đáo, tế nhị, hạn chế làm ảnh hưởng đến mọi người; đảm bảo giữ vệ sinh cá nhân và tránh làm lây lan bệnh cho người khác.
Điều 8. Đối với những bất đồng, mẫu thuẫn
8.1. Mọi vướng mắt với nhau phải nhờ giáo viên chủ nhiệm giải quyết
8.2. Khi giải quyết những bất đồng, mâu thuẫn phải từ tốn, không manh động, có lý có tình, không kiêu căng, thách thức, hiếu thắng; biết lắng nghe tích cực và góp ý mang tính xây dựng, giữ gìn sự đoàn kết.
Điều 9. Tổ chức thực hiện:
9.1. Quy tắc này áp dụng từ ngày 25 tháng 8 năm 2012 trở đi và là một trong các căn cứ để đánh giá, xếp loại, khen thưởng học sinh hàng năm.
9.2. Giáo viên chủ nhiệm lớp có trách nhiệm triển khai Quy tắc nầy đến tất cả học sinh trong lớp mình phụ trách; cùng với giáo viên bộ môn thường xuyên nhắc nhở ,đôn đốc học sinh thực hiện.
9.3. Giáo viên tổng phụ trách Đội, ban giám thị thường xuyên kiểm tra và giám sát việc thực hiện của học sinh.
Điều 10. Hiệu lực thi hành:
Quy tắc nầy được hội đồng sư phạm thông qua và được áp dụng thi hành sau khi ký. Hàng năm được rà soát bổ sung cho phù hợp.Mọi sự thay đổi phải được hội đồng sư phạm thông qua và hiệu trường quyết định thực hiện .
................................................................................................................................
2. QUY TẮC ỨNG XỬ CỦA CÁN BỘ, GIÁO VIÊN VÀ CÔNG NHÂN VIÊN
I. QUY TẮC CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1. Quy tắc ứng xử quy định tại Quyết định này áp dụng cho cán bộ, giáo viên, công nhân viên đang công tác trong trường.
2. Ngoài việc thực hiện quy tắc ứng xử của trường tại văn bản này còn thực hiện nghiêm túc Quy ước cơ quan văn hoá , Quy chế văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước theo quy định của thủ tướng Chính phủ tại quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02/08/2007 và quy định về đạo đức nhà giáo tại quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ GD-ĐT.
Điều 2. Quy tắc ứng xử của các bộ, giáo viên, công nhân viên bao gồm:
1. Đối với bản thân;
2. Ứng xử với cơ quan, trường học khác
3. Ứng xử với các tổ chức và người nước ngoài
4. Ứng xử với cấp trên, cấp dưới, đồng nghiệp
5. Ứng xử trong hội họp, sinh hoạt; trong gọi, nghe điện thoại
6. Ứng xử với người thân trong gia đình
7. Ứng xử với nhân dân nới cư trú
8. Ứng xử ở nơi công cộng, đông người
Điều 3. Các hành vi bị cấm
1. Hút thuốc lá trong trường học .
2. Uống rượu, bia, đồ uống có cồn trong giờ làm việc (trừ trường hợp được sự đồng ý của lãnh đạo nhà trường vào các dịp liên hoan, lễ tết, tiếp khách ….). Ngoài giờ làm việc cũng không uống rượu, bia say bê tha, không làm chủ được bản thân.
3. Các hành vị gây phiền hà, sách nhiễu; nhận các lợi ích bất hợp pháp từ người đến giao dịch, công tác .
4. Đánh bạc và tham gia các tệ nạn xã hội, các hoạt động giải trí không lành mạnh.
II. QUY TẮC ỨNG XỬ CỤ THỂ
Điều 4. Đối với bản thân
1. Nắm vững pháp luật, thông thạo nghiệp vụ, có bản lĩnh vững vàng, động cơ trong sáng, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
2. Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước, kỷ luật, kỷ cương của Ngành. Không đi muộn, về sớm. Không làm việc riêng, không tự ý bỏ vị trí công tác trong gờ làm việc .
3. Sắp xếp, bài trí bàn ghế, phòng làm việc một cách khoa học, gọn gàng, ngăn nắp, sạch sẽ. Dạy xong phải để thiết bị đúng chỗ, đậy máy vi tính, ngắt điện…
4. Tác phong, trang phục :
Mang ( mặc) trang phục phải gọn gàng, chỉnh tề phù hợp với môi trường sư phạm. Đeo thẻ công chức theo đúng quy định.
- Đối với nam:
+ Không để râu (ria), tóc dài, nhuộm tóc loè loẹt, không đeo khuyên tai, không hớt tóc kiểu đinh, không cạo trọc đầu.
+ Mặc áo sơmi dài tay, thắt ca vát vào các ngày thứ 2 hàng tuần; các ngày lễ, hội nghị cán bộ viên chức, đại hội , lễ tổng kết và các ngày lễ khác theo quy định của Hiệu trưởng.
- Đối với nữ:
+ Nữ không trang điểm loè loẹt, nhuộm tóc sặc sỡ;
+ Mặc áo dài, váy công sở, vào các ngày thứ 2 hàng tuần; các ngày lễ , hội nghị cán bộ viên chức, đại hội , lễ tổng kết và các ngày lễ khác theo quy định của Hiệu trưởng (trừ trường hợp có thai hoặc có con nhỏ dưới 12 tháng).
5. Khi ngồi làm việc, hội họp, hội nghị luôn giữ tư thế ngay ngắn, không ngồi nghiêng ngửa, dạng chân, vắt chân chữ ngũ, rung đùi …
6.Khi đi đúng với tư thế chững chạc, không khệnh khạng, gây tiếng ồn lớn; giáo viên khi trống tiết cần làm việc tại phòng hội đồng, không đi lại các phòng làm việc của nhân viên văn phòng (trừ trường hợp cần giao dịch).
7. Ăn nói phải khiêm nhường, từ tốn, không nói quá to gây ồn ào .
8. Hết giờ làm việc trước khi ra về phải ngắt điện, tắt máy vi tính; khoá các chốt các cửa bảo đảm an toàn cơ quan, đơn vị( nếu được phân công)
Điều 5. Ứng xử với các cơ quan, trường học và các cá nhân đến giao dịch
1. Văn minh lịch sự khi giao tiếp. Luôn thể hiện thái độ, cử chỉ, lời nói khiêm tốn, vui vẻ, bình tĩnh trong mọi tình huống. Không to tiếng, hách dịch, không nói tục hoặc có thái độ cục cằn....gây căng thẳng, bức xúc cho người đến giao dịch. Không cung cấp các thông tin của nhà trường, của CBCC của trường cho người khác biết (trừ trường hợp do Hiệu trưởng chỉ thị).
2. Công tâm, tận tuỵ khi thi hành công vụ. Không móc ngoặc, thông đồng, tiếp tay làm trái quy địng để vụ lợi .
3. Giải quyết công việc phải nhanh chóng, chính xác .
4. Thấu hiểu và chia sẻ, tháo gỡ những khó khăn vướng mắc, hướng dẫn tận tình chu đáo cho người đến giao dịch .
5. Tôn trọng, lắng nghe tiếp thu ý kiến đóng góp của người đến giao dịch và học sinh. Trong khi thi hành công vụ, nếu để các cá nhân đến làm việc phải chờ đợi thì phải giải thích rõ lý do.
Điều 6. Ứng xử với tổ chức và người nước ngoài
1. Thực hiện đúng quy định của Nhà nước, của Ngành về quan hệ, tiếp xúc với tổ chức, cá nhân nước ngoài;
2. Giữ gìn và phát huy truyền thống lịch sử, bản sắc văn hoá dân tộc; bảo vệ bí mật Nhà nước, bí mật công tác, lợi ích quốc gia.
Điều 7. Ứng xử với cấp trên, cấp dưới, đồng nghiệp
1- Ứng xử với cấp trên
1.1. Các chỉ thị, mệnh lệnh, nhiệm vụ được phân công phải chấp hành nghiêm túc, đúng thời gian. Thường xuyên báo cáo, phản ánh tình hình thực hiện nhiệm vụ. Thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định;
1.2 Trung thực, thẳng thắn trong báo cáo. Đề xuất, tham gia đóng góp ý kiến với cấp trên. Bảo vệ uy tín, danh dự cho cấp trên. Không được lợi dụng việc góp ý, phê bình hoặc dùng đơn thư nặc danh, mạo danh làm tổn hại uy tín của cấp trên.
1.3. Khi gặp cấp trên phải chào hỏi thân mật, nghiêm túc, lịch sự.
2. Ứng xử với cấp dưới
2.1. Hướng dẫn cấp dưới triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Đôn đốc, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc chấp hành kỷ cương, kỷ luật hành chính, việc thực hiện quy chế chuyên môn;
2.3. Gương mẫu cho cấp dưới học tập, noi theo về mọi mặt. Nắm vững tư tưởng, tâm tư, nguyện vọng, hoàn cảnh của cấp dưới; chân thành động viên, chia sẻ khó khăn vướng mắc trong công việc, cuộc sống của cấp dưới.
2.4. Tôn trọng cấp dưới, cởi mở và thân tình . Không cửa quyền, hách dịch, quan liêu, trù dập, thành kiến với cấp dưới.
3. Ứng xử với đồng nghiệp.
3.1. Coi đồng nghiệp như người thân trong gia đình mình. Thấu hiểu chia sẻ khó khăn trong công tác và cuộc sống;
3.2. Khiêm tốn, chân thành, tôn trọng sở thích cá nhân; bảo vệ uy tín danh dự của đồng nghiệp, không ghen ghét, đố kỵ, lôi bè kéo cánh, phe nhóm gây mất đoàn kết nội bộ;
3.3. Luôn có thái độ cầu thị, thẳng thắn, chân thành tham gia góp ý trong công việc, cuộc sống. Không suồng sã, nói tục trong hội họp, sinh hoạt.
3.4. Hợp tác, giúp đỡ nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
4. Ứng xử với học sinh
4.1. Thương yêu học sinh, xem học sinh như con cháu trong gia đình
4.2. Tôn trọng nhân cách của học sinh, mềm mỏng nhưng kiên quyết, nghiêm khắc khi xử lý vi phạm của học sinh;
4.3. Luôn tạo điều kiện để học sinh vươn lên trong học tập
4.4. Không có thái độ trù dập học sinh.
Điều 8. Ứng xử trong hội họp, sinh hoạt tập thể ; trong giao tiếp qua điện thoại
1. Ứng xử trong hội họp, sinh hoạt tập thể
1.1. Phải nắm được nội dung, chủ đề cuộc họp, hội thảo, hội nghị. Có mặt trước giờ quy định ít nhất 05 phút để ổn dịnh chỗ ngồi và tuân thủ quy định của Ban tổ chức điều hành cuộc họp, hội nghị, hội thảo.
1.2 . Trong khi hội họp
- Tắt điện thoại di động hoặc để ở chế độ rung, muốn sử dụng thì xin phép chủ tọa để ra ngoài; không làm ảnh hưởng đến người khác;
- Giữ trật tự, tập chung theo dõi, nghe, ghi chép các nội dung cần thiết; không nói chuyện và làm việc riêng, không bỏ về trước khi kết thúc cuộc họp, không ra ngoài, đi lại tuỳ tiện trong phòng họp.
- Phát biểu thảo luận theo điều hành của chủ toạ hoặc ban tổ chức. Ý kiến phát biểu phải mang tính xây dựng, thể hiện thành ý; nội dung phải trọng tâm. Tôn trọng ý kiến của nhau, có quyền bảo lưu ý kiến nhưng phải chấp hành ý kiến kết luận của chủ toạ hoặc nghị quyết của hội nghị; tranh luận nhưng phải bảo đảm không khí đoàn kết, hoà thuận.Lời nói phải từ tốn, xưng hô phải lễ độ, trong sáng không được hàm hồ hoặc lợi dụng quyền được phát biểu để gây mất trật tự làm ảnh hưởng nội dung cuộc họp….
1.3. Kết thúc cuộc họp: Để khách mời hoặc lãnh đạo, cấp trên ra trước; dọn dẹp lại chỗ ngồi ( bàn, ghế, ngăn bàn,) trước khi ra về; không xô đẩy chen lấn…
2. Ứng xử trong sinh hoạt, trò chuyện hoặc trao đổi công việc cũng phải như trong hội họp; xưng hô phải đúng mực thể hiện nhân cách văn hoá, lịch sự và thân mật..
3. Ứng xử trong giao tiếp qua điện thoại, Internet:
3.1. Sử dụng tiết kiệm, chỉ sử dụng điện thoại đúng mục đích công việc chung của cơ quan, đơn vị. Không sử dụng vào việc riêng.
3.2. Khi gọi cần chuẩn bị trước nội dung cần trao đổi (ngắn gọn, rõ ràng, cụ thể)
- Khi đầu dây bên kia có người nhấc máy thì có lời chào hỏi, xưng tên, chức danh, bộ phận làm việc của mình và đề nghị được gặp người cần gặp.
- Trao đổi nội dung đầy đủ, rõ ràng cụ thể. Âm lượng vừa đủ nghe, nói năng từ tốn, rõ ràng, xưng hô phải phù hợp với đối tượng nghe, không nói quá to thiếu tế nhị, gây khó chịu cho người nghe;
- Có lời cảm ơn, lời chào trước khi kết thúc cuộc gọi.
3.3. Khi nghe: Sau khi nói “A lô, tôi xin nghe” cần có lời chào hỏi, xưng tên, chức danh, bộ phận làm việc của mình.
- Nếu người gọi cần gặp đích danh mình thì trao đổi, trả lời rõ ràng, cụ thể từng nội dung theo yêu cầu người gọi. Âm lượng nói năng xưng hô như khi gọi đi .
- Nếu người gọi cần gặp người khác hoặc nội dung không thuộc trách nhiệm của mình thì chuyển điện thoại hoặc hướng dẫn người gọi đến đúng người, địa chỉ cần gặp.
- Có lời cảm ơn, lời chào trước khi kết thúc điện thoại.
- Sử dụng Internet: Thực hiện nghiêm túc về sử dụng Internet của nhà trường.
Điều 9. Ứng xử với người thân trong gia đình
1. Có trách nhiệm giáo dục, thuyết phục, vận động người thân trong gia đình chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, không vi phạp pháp luật.
2. Thực hiện tốt đời sống văn hoá mới nơi cư trú. Xây dựng gia đình văn hoá, hạnh phúc, hoà thuận.
3. Không để người thân trong gia đình lợi dụng vị trí công tác của mình để làm trái quy định. Không được tổ chức cưới hỏi, ma chay, mừng thọ, sinh nhật, tân gia và các việc khác xa hoa, lãng phí hoặc để vụ lợi.
4. Sống có trách nhiệm với gia đình, đặc biệt là đối với cha mẹ và con cái
Điều 10. Ứng xử với nhân dân nơi cư trú
1. Gương mẫu thực hiện và vận động nhân dân thực hiện tốt chủ trương chính sách của Đảng, chính quyền, đoàn thể và nhân dân nơi cư trú.
2. Kính trọng, lễ phép với người già, người lớn tuổi. Cư xử đúng mức với mọi người. Tương trợ, giúp đỡ nhau lúc hoạn nạn, khó khăn, sống có tình có nghĩa với hàng xóm, láng giềng.
3. Không can thiệp trái pháp luật vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nơi cư trú. Không tham gia, kích động, bao che các hành vị trái pháp luật.
Điều 11. Ứng xử nơi công cộng đông người
1. Thực hiện nếp sống văn hoá, quy tắc , quy định nơi công cộng. Giúp đỡ, nhường chỗ cho người già, trẻ em, phụ nữ, người tàn tật khi lên, xuống tàu xe, khi qua đường.
2. Giữ gìn trật tự xã hội và vệ sinh nơi công cộng. Kịp thời thông báo cho cơ quan, tổ chức đơn vị có thẩm quyền các thông tin về các hành vi vi phạm pháp luật.
3. Không có hành vị hoặc làm những việc trái với thuần phong mỹ tục. Luôn giữ gìn phẩm chất của một người làm công tác giáo dục.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Tổ chức thực hiện
1. Hiệu trưởng chịu trách nhiệm phổ biến, quán triệt đến toàn thể cán bộ, viên chức thuộc quyền và tổ chức thực hiện nghiêm túc quy tắc này.
2. Phối hợp với công đoàn trong việc tuyên truyền, phổ biến, theo dõi, đánh giá xếp loại công chức.
Điều 13. Hiệu lực thi hành
- Quy tắc này được thông qua trong hội đồng sư phạm nhà trường và áp dụng thực hiện từ năm học 2012-2013.
- Trong trường hợp có sự thay đổi, điều chỉnh quy định hoặc có các văn bản hướng dẫn của cấp trên thì được rà soát bổ sung hàng năm, quy định này sẽ được điều chỉnh bổ sung cho phù hợp, mọi sự thay đổi được lãnh đạo nhà trường thông qua và hiệu trưởng quyết định thực hiện.
.................................................................................................................................
3. VĂN HÓA ỨNG XỬ TRONG GIA ĐÌNH
3.1. Nguyên tắc ứng xử trong gia đình
Tùy theo vai trò, lứa tuổi, mối quan hệ giữa chủ thể và khách thể trong cuộc ứng xử mà các nguyên tắc được vận dụng phù hợp trong đời sống gia đình.
- Tôn trọng.Giữ tôn ti trật tự trong gia đình, lắng nghe và dân chủ bàn bạc việc chung của gia đình, dùng lời ngọt ngào, tử tế để nói với nhau. Hiếu kính với tổ tiên, ông bà cha mẹ, thể hiện sự trân trọng cội nguồn, người sinh thành. Với bạn đời thì “Kính nhau như khách”. Với con trẻ phải công bằng, không áp đặt, tránh trừng phạt thân thểhay nhục mạ. Tôn trọng là góp ý, giáo dục, nâng đỡ tinh thần khi có sai trái chứ không làm tổn thương người khác.
- Bình đẳng. Không phân biệt đối xử, mọi thành viên gia đình đều có cơ hội để phát triển (học hành, chăm sóc, sức khỏe, lao động phù hợp năng lực, ..). Chăm lo cho sự phát triển của phụ nữ và trẻ em gái. Phân công hợp lý việc nhà, giáo dục phận sự xây dựng gia đình cho mọi thành viên. Vợ chồng cùng chăm sóc nuôi dạy con cái và có quyền ngang nhau trong việc quyết định chuyện gia đình, không chia đôi số việc mà đảm nhiệm theo thiên chức, năng lực.
- Yêu thương. Tình yêu thương sẽ là cơ sở hình thành đức hy sinh, tấm lòng thủy chung, trái tim nhân hậu, con người nhờ đó mà sống có tâm, có nghĩa, có tình để thấu cảm, chia sẻ nỗi khó khăn với người thân, sẵn sàng tha thứ cho nhau… Đó là cơ sở để hóa giải những bất đồng trong gia đình, dòng họ.
- Đoàn kết. Đoàn kết là nguyên tắc bảo vệ sự bền vững và phát triển của gia đình. “Chị ngã, em nâng”. Cần có sự đùm bọc, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau của các thành viên trong gia đình, thân tộc. Sức mạnh của gia đình, cộng đồng chính là tình đoàn kết. Ngày nay, với chính sách gia đình ít con, càng phải phát huy tình đoàn kết trong gia đình, họ hàng, thân tộc để “Góp gió thành bão”, tương trợ lẫn nhau khi hữu sự, lúc khó khăn:
Anh em như thể chân tay,
Rách lành đùm bọc, dở hay đỡ đần.
- Kính trên, nhường dưới. Kính trên là sự trọng vọng, ân cần đối với ông bà, cha mẹ, người cao tuổi trong gia đình, thân tộc được thể hiện qua xưng hô chuẩn mực, chào mời lễ phép. Có khách đến thăm nhà, con trẻ phải chào hỏi lễ phép, giữ gìn tôn ti trật tự, biết gọi dạ, bảo vâng. Nơi công cộng phải tôn trọng người cao tuổi, như đỡ đần việc nặng, nhường ghế trên tàu xe, nói năng lễ phép. Nhường dưới là sự bao dung, nương nhẹ, vì nghĩa tình của người có thứ bậc, tuổi tác cao hơn đối với người dưới, là cách đối xử, nâng niu, dạy dỗ, chăm sóc đối với con trẻ; là sự nhường nhịn của anh chị với em út trong nhà.
3.2. Kỹ năng ứng xử trong gia đình
3.2.1. Ứng xử trong quan hệ vợ chồng
Quan hệ vợ chồng là mối quan hệ cơ bản, chủ yếu trong việc xây dựng, gìn giữ, bồi đắp hạnh phúc gia đình. Cả hai người đều quan trọng, “Đàn ông xây nhà, đàn bà xây tổ ấm”. Sự tiến bộ trong nhận thức xã hội về quyền bình đẳng khiến cho địa vị người phụ nữ trong gia đình và ngoài xã hội đã thay đổi rất nhiều. Người chồng cần tôn trọng, quan tâm, giúp đỡ, chia sẻ gánh nặng công việc gia đình với vợ nhiều hơn, tạo điều kiện cho vợ tham gia các hoạt động xã hội, học tập, phát triển. Vợ chồng mong muốn thuận ý, thuận tình để “tát biển Đông cũng cạn”, cần lưu ý những điều rất đáng quan tâm trong ứng xử như:
- Thấu hiểu, cảm thông và hỗ trợ nhau, trong công việc cũng như đời sống, kinh tế, quan hệ gia đình, xã hội,… nhằm giải tỏa cho nhau những áp lực về tâm lý. Chia sẻ việc nhà để giữ gìn sức khỏe, sự thanh thản ở người bạn đời, nhờ đó gia đình êm ấm, tránh những xung đột, đôi khi dẫn đến bạo lực giữa vợ chồng. Thấu hiểu, cảm thông nhiều bao nhiêu thì phải sẵn lòng tha thứ nếu có những sự cố xảy ra giữa vợ chồng:
Chồng giận thì vợ làm lành,
Miệng cười chúm chím rằng: Anh giận gì?
- Phải kiên định, thống nhất ý kiến. Thành ngữ có câu: “Một trăm cái lý, không bằng một tí cái tình” với ý muốn chỉ ra rằng ai cũng có lý lẽ, tuy nhiên nếu cố chấp dễ dẫn đến đối kháng. Trên hết vẫn là sự thấu hiểu, cảm thông nhau. Vợ chồng nếu lấy sự hòa thuận để đối xử sẽ tìm được tiếng nói chung:
Chồng giận thì vợ bớt lời,
Cơm sôi bớt lửa, mấy đời cơm khê.
Tuy nhiên, có những bất đồng cần có thời gian để người kia thuyết phục bạn đời của mình về một vấn đề quả thật chính đáng, có ích lợi cho gia đình. Có khi phải khéo léo chứng minh bằng kết quả cụ thể.
- Hãy biểu lộ tình yêu. Một món quà, một lẵng hoa cho ngày sinh nhật, một ánh mắt, cử chỉ yêu thương hay một không gian, thời gian riêng cho vợ chồng… thể hiện tình yêu của mình với người bạn đời. Cuộc sống gia đình bộn bề công việc, nỗi lo toan, tuổi tác,… tạo ra rào cản tâm lý để biểu lộ tình yêu giữa vợ chồng. Cho nên biểu lộ tình yêu với nhau là rất cần thiết để đôi bên cảm nhận hạnh phúc mà giữ gìn sự chung thủy với nhau ngay cả trong những hoàn cảnh ngặt nghèo:
Nước mắt lặn vào trong cho anh thấy nụ cười
Bệnh tật lo toan giấu vào đêm trắng
Giữa tháng ngày trĩu nặng
Em đứng thẳng người
Cho anh tựa vào em![3]
- Tôn trọng cá tính của nhau. Vợ chồng là một đôi nhưng là hai cá thể, có khi rất tâm đầu ý hợp nhưng có khi có những khác biệt về vốn sống, sở thích. Không vì sống chung mà buộc có sự thay đổi hoặc lệ thuộc hoàn toàn, vì như vậy sẽ dẫn đến mâu thuẫn, xung đột và dần sẽ làm mất mát tình cảm vợ chồng. Hãy dành cho nhau những phút giây, khoảng trời riêng để thỏa mãn sở thích, tâm tình riêng.
- Luôn dành cho nhau những lời ngọt ngào. Ngay cả lúc bất đồng quan điểm cũng phải thận trọng suy nghĩ kỹ trước khi nói. Lời nói cay nghiệt tạo sự tổn thương cho bạn đời và mất mát tình cảm, đôi khi khó nhìn mặt nhau:
Lời nói không mất tiền mua,
Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau
… Nếu có lúc nóng giận, lỡ lời hãy chân thành xin lỗi và đừng bao giờ lặp lại lỗi lầm đó. Ngược lại vợ hoặc chồng hãy rộng lòng tha thứ cho người bạn đời của mình vì tình yêu, vì gia đình của mình.
- Chủ động giải quyết mâu thuẫn. Trong gia đình có nhiều nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn vợ chồng như: cách nuôi dạy con cái, kinh tế gia đình khó khăn, ứng xử chưa tốt với bạn đời hay cha mẹ hai bên, không hiểu công việc, mối quan hệ xã hội của nhau, … dẫn đến bất đồng quan điểm, ngờ vực, hiểu lầm,… Nếu muốn gìn giữ tình yêu, mối quan hệ vợ chồng tốt đẹp, gìn giữ mái ấm gia đình mà vợ chồng đã dày công xây dựng và vì con cái thì phải chủ động giải quyết mâu thuẫn. Cần phải:
+ Lựa chọn thời điểm giải quyết thích hợp.
+ Đặt vấn đề nhẹ nhàng, tôn trọng, không xúc phạm, chỉ trích.
+ Bàn việc nào giải quyết đúng việc đó, không nên dây dưa nhiều việc, nhiều người.
+ Công bằng trong phân tích sự việc, lỗi lầm, sơ suất với mục đích nhận ra cái sai và sửa sai. Nếu có lỗi, hãy chân thành xin lỗi.
+ Chủ định cách giải quyết vấn đề theo nguyên tắc hòa thuận, yêu thương, tôn trọng vì sự phát triển bền vững của gia đình.
+ Dừng cuộc nói chuyện nếu thấy đôi bên tâm lý bất ổn.
Có người khi nói thường không làm chủ được tình cảm, tâm lý dễ để câu chuyện thoát khỏi sự quản lý, dẫn đến thất bại. Hãy tìm một biện pháp khác để trao đổi thông tin, trình bày những suy nghĩ mong muốn giải quyết mâu thuẫn của mình như viết thư. Người viết sẽ thận trọng chọn lọc thông tin, lời lẽ thiện chí để trình bày vì thư có thể được sửa lại nhiều lần trước khi gửi.
3.2.2. Ứng xử trong quan hệ cha mẹ và con cái
Trong tâm thức của người Việt, vốn quí giá nhất của cha mẹ chính là con cái. Cha mẹ phải có trách nhiệm bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tư cách con từ tấm bé đến khi trưởng thành. Vì vậy, quan hệ giữa cha mẹ và con cái rất thiêng liêng, bao hàm mối quan hệ sinh thành, dưỡng dục, là sự nối tiếp giữa hai thế hệ “Cha truyền, con nối”. Con cái yêu kính và biết cha mẹ đã dành cả đời cho mình nhưng thường chỉ khi “Có con mới biết lòng cha mẹ”, lúc đó mới hiểu nỗi gian nan, khổ cực của cha mẹ vì mình mà nghiệm được đức hy sinh vì con của bậc làm cha mẹ.
3.2.2.1. Cha mẹ ứng xử với con cái
Bình đẳng giới và quyền trẻ em là những giá trị nhân văn được xã hội, gia đình đồng thuận. Cách cư xử của cha mẹ với con cái ngày nay cũng thay đổi nhiều. Yêu thương, tôn trọng, bao dung, độ lượng, đối xử công bằng bình đẳng giữa các con. Dạy con thực hiện bổn phận, trách nhiệm đối với gia đình, xã hội. Theo dõi, giúp con an toàn phát triển trong tuổi vị thành niên, trở thành người lớn. Cha mẹ hãy cư xử theo cách:
- Tôn trọng.Tôn trọng nhân phẩm con cái trên cơ sở quyền con người và bình đẳng giới, phát huy năng lực cá nhân của các con. Làm “người bạn” lớn để hiểu con và ngược lại tạo điều kiện cho con hiểu cha mẹ. Cha mẹ cần chú ý xử sự bình đẳng giữa các con tránh những định kiến về giới; khuyến khích, khen ngợi khi con đạt thành tích hoặc làm việc tốt. Con có lỗi, cần dùng lời lẽ chuẩn mực, thái độ nghiêm túc, tấm lòng bao dung để phân tích, chỉ dạy.
Lắng nghe ý kiến và cho phép con tham gia phát biểu, hỏi về những vấn đề liên quan đến bản thân và việc chung của gia đình. Giao nhiệm vụ và tin tưởng vào khả năng, trách nhiệm của con. Hỗ trợ, giúp đỡ con giải quyết những vấn đề liên quan. “Nhân vô thập toàn”, cha mẹ cũng có lúc làm sai, mắc lỗi. Do vậy, nếu cha mẹ có sai thì cũng phải nhận lỗi. Ngược lại, nếu con mắc lỗi hãy chân thành phân tích, góp ý và tạo cho con những cơ hội để sửa chữa lỗi lầm bản thân. Áp đặt, quy kết dễ dẫn đến coi thường và mất mát tình cảm, sự tôn trọng.
- Công bằng.Yêu thương các con như nhau, ưu tiên trẻ nhỏ, chăm lo nhiều hơn đối với con cái tàn tật, khuyết tật. Dành cơ hội như nhau cho các con. Lúc gia cảnh khó khăn, cơ hội cho các con cần phải sắp xếp ưu tiên thì phải bàn bạc, giải thích, vận động để tìm tiếng nói chung.
Mỗi người con là một cá thể đều có mặt mạnh yếu, đừng so sánh các con với nhau, hãy tìm khen những mặt mạnh, những ưu điểm của mỗi người. Chẳng hạn nói “Con khờ hơn anh con” thì em sẽ có mặc cảm rằng anh giỏi còn mình dốt. Trẻ nhỏ hay xung đột, bất đồng. Đứa lớn hay áp đảo đứa nhỏ, ngược lại đứa nhỏ ỷ thế ưu tiên nên hay lập kế bị oan ức, thua thiệt. Trường hợp cần trách phạt phải hết sức phân minh. Sơ suất trong cư xử để con nhận chịu thiệt thòi sẽ hình thành những tâm lý bất phục, mặc cảm, đối kháng.
- Quan tâm.Quan tâm đến tâm tư, tình cảm, các mối quan hệ bạn bè của con. Cân nhắc đáp ứng những mong muốn, đề nghị của con nếu chính đáng; trao đổi giúp con hiểu rõ thông tin và quyết định đúng, nhất là trong giai đoạn phát triển ở lứa tuổi vị thành niên.
Tạo điều kiện, hướng dẫn con tiếp cận thông tin, cơ hội phát triển, cùng con bàn bạc thực hiện kế hoạch bản thân. Giúp con tự chủ, tế nhị tiếp sức. Động viên, thúc đẩy, nâng đỡ tinh thần giúp con tự tin, nỗ lực khi gặp việc khó. An ủi, cùng con phân tích, tìm nguyên nhân khi thất bại và nuôi dưỡng quyết tâm khắc phục.
- Làm gương cho con.Trong gia đình, cha mẹ phải chú ý rèn luyện, tu dưỡng để mình là tấm gương sáng về đạo đức, nhân cách, là điểm tựa tinh thần của con. Đó là cách cư xử vừa thuyết phục, vừa tế nhị lại sâu sắc. Nét uy nghiêm của cha, tình cảm của mẹ mà con cái cảm nhận được là biểu lộ của một chiều sâu cảm phục, trở thành hình ảnh lý tưởng, là thần tượng của con. Cha mẹ dạy con đạo lý ở đời là phải trung tín, thủy chung nhưng lại lừa gạt, sang đoạt, phụ nghĩa vợ chồng,… đó sẽ là những bài học vô nghĩa, đánh mất niềm tin ở con cái. Khi con còn nhỏ ảnh hưởng này có thể làm lệch lạc nhân cách, con cái sẽ không phục, bất đồng, chống đối lại cha mẹ.
- Những điều không nên làm
+ Xúc phạm đến nhân phẩm, thân thể con (chửi rủa, nhục mạ, trừng phạt thân thể,…).
+ Xâm phạm đến những vấn đề riêng tư của con cái, nhất là khi các con còn ở tuổi vị thành niên.
+ Áp đặt, độc đoán; ngăn cấm các mối quan hệ xã hội của con mà không giải thích.
+ Nói một đằng làm một nẻo, “Tiền hậu bất nhất”.
+ Không quan tâm con cái: xao lãng, bỏ rơi, không nói chuyện, không dành thời gian cho con,…
+ Chiều chuộng quá mức, làm ngơ cho lỗi lầm của con và ngược lại.
3.2.2.2. Con cái đối với cha mẹ
Đạo hiếu là truyền thống tốt đẹp, tự hào của dân tộc ta. Cha mẹ là những người có công sinh thành, dưỡng dục con cái. Con được nhận nuôi dù không sinh nhưng cha mẹ có công lao dưỡng dục. Vì vậy, làm con phải biết bày tỏ lòng biết ơn đối với cha mẹ, thể hiện lòng hiếu kính chăm sóc, phụng dưỡng suốt đời. Theo thời gian, sự biểu hiện của đạo hiếu ít nhiều biến đổi cho phù hợp với xã hội. Chẳng hạn, xưa con có hiếu là không được cãi lời cha mẹ, nên “Áo mặc không qua khỏi đầu”hay “Cha mẹ đặt đâu, con ngồi đó”. Nay xã hội tiến bộ, không khí dân chủ gia đình khiến cha mẹ cũng lắng nghe con cái, con cái cũng cần thuyết phục cha mẹ với những lí do chính đáng. Xã hội công nghiệp hiện đại, việc phụng dưỡng ông bà cha mẹ cũng có nhiều biến đổi, chẳng hạn vì phải đi làm ăn xa, tách hộ sống riêng và nhiều lý do khác nên khó “sớm viếng, tối thăm”. Về phía cha mẹ, vẫn hết lòng bao dung, thấu hiểu, cảm thông bởi “nước chảy xuôi”, nhưng đôi khi người cao tuổi hay tủi thân, chạnh lòng.
Bổn phận của con cái đối với cha mẹ:
- Kính trọng:
+ Giữ lễ trong giao tiếp, nói năng chuẩn mực.
+ Thường xuyên thăm viếng, nói chuyện, hỏi han. Báo cho cha mẹ biết những việc vui mừng trong gia đình.
+ Hỏi ý kiến cha mẹ trong những việc lớn, coi trọng ý kiến của cha mẹ. Mời cha mẹ chủ trì những việc quan trọng, thay mặt gia đình tiếp xúc với ông bà, họ hàng giúp cha mẹ chăm lo hương khói tổ tiên.
+ Tổ chức điều kiện sống, chăm sóc tinh thần khi cha mẹ tuổi cao.
- Hiếu thảo:
+ Còn bé: Học hành chăm chỉ, thực hiện bổn phận trong gia đình (phụ giúp cha mẹ việc nhà, việc sinh kế - nếu gia cảnh khó khăn, chăm sóc em út); chăm sóc, hỏi han khi cha mẹ ốm đau; anh chị em hòa thuận để cha mẹ vui lòng; cùng cha mẹ thực hiện việc phụng dưỡng ông bà.
+ Khi trưởng thành:Phụng dưỡng cha mẹ khi sống chung. Hiểu những khó khăn về sức khỏe, tâm tính của người cao tuổi như hay tủi thân, chạnh lòng, đãng trí,… để thương yêu cha mẹ hơn. Chăm lo giấc ngủ, bữa ăn, thiết kế nơi ở phù hợp cho cha mẹ. Nếu ở riêng nên phụ giúp cha mẹ về tiền bạc; tham gia đóng góp công sức vào việc lớn của gia đình mà cha mẹ phải chủ trì như cưới xin, tang, giỗ; thực hiện những điều cha mẹ mong muốn. Anh chị em trong gia đình cần bàn bạc, tìm cách giải quyết khó khăn liên quan đến cha mẹ.
Tu dưỡng bản thân, xây dựng gia đình riêng hạnh phúc để cha mẹ tự hào. Giữ gìn sự đoàn kết trong anh chị em, cùng dạy cháu con hiếu thảo, thuận hòa để cha mẹ vui sống. Cùng cha mẹ chăm lo mồ mả tổ tiên, quan tâm đến dòng họ. Cùng anh chị em chu toàn việc hậu sự khi cha mẹ qua đời.
3.2.2.3. Ứng xử trong quan hệ giữa cha mẹ chồng/vợ và con dâu/rể
Ngày nay, với sự tiến bộ xã hội về bình đẳng giới và vị thế ngày càng cao của người phụ nữ trong nhiều lĩnh vực xã hội,… đã dẫn đến nhiều thay đổi trong quan giữa cha mẹ vợ/chồng với con dâu hoặc con rể. Quan niệm “Dâu là con, rể là khách” ở nhiều gia đình đã được ứng xử rất tiến bộ, là sự tôn trọng, thương yêu, là sự đầu tư cho hạnh phúc gia đình riêng của hai con. Nhiều gia đình cha mẹ đôi bên đã xem dâu, rể thật sự là con của mình. Ngược lại, nhiều dâu hiền, rể thảo đã không có sự phân biệt đối xử giữa hai bên gia đình bởi ai cũng mong muốn được tôn trọng thương yêu và được yêu thương.
Trong thực tế vẫn còn tình trạng cư xử chưa tốt giữa mẹ chồng – nàng dâu và ngược lại ở một số gia đình, khiến cho gia đình chung không hạnh phúc, cuộc sống, tình yêu của đôi vợ chồng trẻ chịu nhiều bão táp. Có thể có rất nhiều nguyên nhân, lý do, trong đó có việc đối xử với nhau chưa thật tốt.
a. Mối quan hệ giữa cha mẹ chồng và con dâu
Người đời vẫn cho rằng mối quan hệ giữa mẹ chồng và nàng dâu là quan hệ khó nhất. Vì từ trong nhận thức của mẹ chồng rằng con dâu là nguyên nhân tất yếu để con trai không còn dành hết tình cảm cho mẹ. Cũng có thể do mẹ chồng đã từng làm dâu trong hoàn cảnh khắc nghiệt, nay khi đã là mẹ chồng, bà không có cách ứng xử nào khác. Tình cảnh đó đôi khi là một thử thách lớn. Sự chủ động cư xử tốt với mẹ chồng của nàng dâu là rất cần thiết để tạo mối quan hệ tốt đẹp.
Cách ứng xử cần có của con dâu đối với mẹ chồng:
- Coi trong giá trị và địa vị của mẹ chồng: biết lắng nghe, xin ý kiến và học tập những kinh nghiệm điều hành gia đình của bà. Tìm hiểu, ca ngợi những phẩm chất tốt đẹp của mẹ trong cuộc sống, nuôi dạy con, xây dựng và gìn giữ gia đình. Vui vẻ tiếp nhận sự giúp đỡ thiện chí của mẹ chồng.
- Hiếu kính với mẹ chồng: Thể hiện tình cảm và cử chỉ chăm sóc mẹ chồng, chia sẻ nỗi lo toan. Luôn giữ thái độ lễ phép, không nói năng vô lễ làm tổn thương tình cảm giữa mẹ con và gia đình. Phải yêu kính mẹ chồng như mẹ của mình:
Phải đâu mẹ của riêng anh
Mẹ là mẹ của chúng mình đấy thôi
Mẹ tuy không đẻ không nuôi
Mà em ơn mẹ suốt đời chưa xong…
...
Chắt chiu từ những ngày xưa
Mẹ sinh anh để bây giờ cho em.[4]
- Giữ gìn nề nếp gia đình: học tập nếp ăn, nếp ở của gia đình chồng để xử sự phù hợp. Thể hiện sự chăm chỉ và chu toàn việc nhà, làm tốt việc xã hội khiến mẹ chồng hãnh diện. Cùng bàn bạc, xin ý kiến mẹ về những chi tiêu kinh tế trong gia đình.
b. Mối quan hệ giữa cha mẹ vợ và con rể
Ngày nay, mối quan hệ giữa cha, mẹ vợ và con rể ở nhiều gia đình rất tốt đẹp. Vẫn với ý tưởng “rể là khách” nhưng cha mẹ vợ cũng rất thương yêu và coi trọng chàng rể, vì đó là người quan trọng đối với con gái mình. Về phía chàng rể, cha mẹ vợ cũng rất quan trọng trong việc giúp đỡ, chăm sóc tinh thần đối với gia đình mình. Xưa nay vẫn có câu “Tiến về nội, thoái về ngoại”.
Về phía cha mẹ vợ:
- Cha mẹ vợ tốt là người khéo léo giúp đỡ, hỗ trợ cho con gái mình như một nhà tư vấn hướng dẫn kinh nghiệm sống, kỹ năng xây dựng gia đình hạnh phúc, bổn phận làm dâu, làm vợ, làm mẹ, nhắc nhở dạy bảo con mình giữ gìn đạo nghĩa vợ chồng, thuỷ chung và hiếu thảo.
- Cuộc sống vợ chồng chắc chắn có những lúc trục trặc “Cơm chẳng lành, canh chẳng ngọt”, cha mẹ vợ không nên chen sâu giải quyết đôi khi làm ảnh hưởng lớn đến mối quan hệ cha mẹ vợ với con rể, gây đổ vỡ hạnh phúc của con. Cách cư xử như một nhà tư vấn, trọng tài chính trực, khách quan sẽ rất tốt trong mối quan hệ cha mẹ vợ với chàng rể.
Ứng xử của rể hiền:
Phải chăng thành ngữ “rể là khách” đã ăn sâu vào tâm thức, nên quả thật dù có chủ động và được yêu quí đến đâu, chàng rể xuất hiện ở nhà cha mẹ vợ thường giữ lễ nên vẫn không thoải mái như nhà mình. Tuy vậy, vẫn có những cách ứng xử của rể hiền: thường xuyên thăm hỏi gia đình cha mẹ vợ; giúp công sức khi nhà có việc; cùng vợ chăm lo việc lễ tết cho gia đình cha mẹ; tham dự giỗ chạp tổ tiên ông bà gia đình vợ; thống nhất cùng vợ trách nhiệm tham gia kinh phí phụ giúp cha mẹ vợ thường xuyên hoặc hữu sự. Phụng dưỡng khi cha mẹ vợ sống chung.
3.2.3. Ứng xử trong quan hệ ông bà – cháu
Quan hệ ông bà – cháu là mối quan hệ có tính chất tiếp nối về huyết thống. Bên cạnh sự thương yêu, kỳ vọng, những khác biệt về tuổi tác, quan niệm sống, đặc điểm tâm sinh lý của lứa tuổi tạo nên giữa thế hệ ông bà với thế hệ cháu có những khác biệt nhất định.
Hoàn cảnh sống cũng tác động đối với quan hệ ông bà và cháu. Xu hướng tách hộ, hình thành gia đình hạt nhân ngày càng mạnh và ông bà thường ở riêng nên ít tiếp cận với con cháu. Điều này làm hạn chế sự chăm sóc về tinh thần, hỗ trợ giáo dục lớp con cháu của ông bà. Ngược lại sự chăm sóc đối với ông bà của con cháu, đặc biệt là sự nâng đỡ về tinh thần cũng hạn chế. Về đạo lý, việc chăm sóc phụng dưỡng ông bà, cha mẹ là bổn phận, trách nhiệm của con cháu.
Những điều lưu ý về ứng xử của cháu đối với ông bà:tôn trọng, có thái độ đúng mực, lễ phép, kính trọng, biết ơn đối với ông bà. Thăm viếng, chăm sóc, hỏi han, thông báo về sự tiến bộ của bản thân mình để tạo niềm vui, sự hãnh diện cho ông bà. Trực tiếp tham gia chăm sóc ông bà khi ốm đau, bệnh tật. Đối với cháu đã thành niên, lập gđình phải năng đưa chắt đến thăm các cụ, tham gia tổ chức lễ mừng thọ ông bà, biếu tiền quà để ông bà được vui mừng vì qua đó biết rằng con cháu ổn định, ăn nên làm ra nhờ phúc đức tổ tiên, mà ông bà an lòng vui sống.
3.2.4. Ứng xử trong quan hệ anh chị em
Gia đình xưa thường đông con, các con cùng trong lứa tuổi. Trong nhà, trẻ em chơi với nhau, có tranh cãi, giành giật đồ chơi, xung đột, hình thành phe phái đánh nhau, lại có lúc bênh vực cho nhau,... Cha mẹ phải xử phạt, rồi dạy dỗ cho các con tình anh chị em, cách làm anh, phận làm em. Nhờ đó trẻ được thực hiện quyền, bổn phận theo vai trò, thứ bậc, tôn ti trật tự trong gia đình, hiểu được sự đoàn kết, tình thương yêu, biết chia sẻ, nhường nhịn lẫn nhau.
Ngày nay, đa số gia đình chỉ có một hoặc hai con, sống ở đô thị, hầu hết thời gian của trẻ dành cho học hành, thời gian rỗi thì tiếp cận các phương tiện giải trí như ti vi, trò chơi điện tử, giao tiếp qua mạng internet. Vì vậy, sự giao tiếp giữa anh chị em rất hạn chế, nếu là con một thì không có mối quan hệ giao tiếp này. Trẻ em được học ở trường, về nhà cha mẹ có dạy bảo, nhắc nhở nhưng ít hoặc không được trải nghiệm thực tế trẻ sẽ không hiểu biết ứng xử tốt trong mối quan hệ anh/chị/em.
Vậy, nên chăng ngày nay các bậc cha mẹ trẻ nên chủ động mở ra cơ hội giao tiếp ứng xử cho các con trong mối quan hệ anh chị em họ hàng như cây cùng một cội. Từ đó, hình thành mạch liên lạc giao lưu, học tập, trao đổi kinh nghiệm sống và chia sẻ, giúp đỡ nhau lúc khó khăn, hoạn nạn, là điều kiện để tạo quan hệ tình cảm yêu thương gắn bó và xây dựng truyền thống đoàn kết của gia đình, thân tộc. Dù là mối quan hệ huyết thống hay được nhận nuôi, anh chị em trong gia đình, họ hàng đều cần được giáo dục cách ứng xử đoàn kết, thân ái. Đó là:
- Hòa thuận.Thương yêu, thấu hiểu, giáo dục lẫn nhau, nương tựa vào nhau, không bất hòa sinh chia rẽ, góp ý, thuyết phục, lắng nghe, thẳng thắng phê bình và tự phê bình, không gây bạo lực tinh thần, thể chất đối với nhau, không lừa dối lẫn nhau.
- Tôn trọng.Thân kính đối với anh, chị, bao dung đối với các em, giữ gìn sự bình đẳng, coi trọng lẫn nhau giữa anh, chị, em khác phái (nhất là ở lứa tuổi vị thành niên). Tế nhị đối với những vấn đề riêng tư (khi anh, chị, em thành niên hoặc đã lập gia đình).
- Hợp tác.Cùng hợp sức để xây dựng gia đình, thân tộc, chăm lo phụng dưỡng ông bà cha mẹ, giải quyết việc chung của gia đình. Biết lắng nghe, chia sẻ ý kiến, kinh nghiệm, kỹ năng sống, hỗ trợ lẫn nhau không mưu lợi.
- Tương trợ.Hướng dẫn nhau trong học hành, chia sẻ việc nhà theo khả năng (lúc còn bé). Lúc hữu sự, khó khăn kịp thời phối hợp, trợ giúp, biết nhường cơm, sẻ áo cho nhau. Đồng cảm chia sẻ nỗi đau thương, động viên tinh thần, hun đúc ý chí lẫn nhau./.
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
1.Quy tắc ứng xử văn hoá trong học sinh được xây dựng và áp dụng đối với toàn thể học sinh trường trung học.
2. Quy tắc ứng xử văn hoá nầy được áp dụng trong thời gian học sinh đang học tập tại trường và sinh hoạt ngoài xã hội.
Điều 2. Ứng xử đối với thầy giáo, cô giáo, nhân viên nhà trường và khách đến trường.
2.1. Ứng xử của học sinh trong chào hỏi, xưng hô, giới thiệu với thầy giáo, cô giáo, nhân viên nhà trường, khách đến thăm, làm việc với nhà trường phải đảm bảo sự kính trọng, lịch sự, rõ ràng, ngắn gọn. Không thô lỗ, cộc lốc, không rụt rè, không sử dụng các động tác của cơ thể gây phản cảm như thè lưỡi, giơ tay, búng tay, đấm lưng nhau, trố mắt, hò hét, kéo dài giọng, chỉ trỏ, bình phẩm...
2.2. Ứng xử khi hỏi, trả lời đảm bảo trật tự trên dưới, câu hỏi và trả lời ngắn gọn, có thưa gửi, cảm ơn.
2.3. Ứng xử khi làm phiền thầy giáo, cô giáo, nhân viên nhà trường phải có thái độ văn minh, tế nhị, chân thành, xin lỗi...
2.4. Ứng xử khi chia sẻ niềm vui, nỗi buồn của bản thân với thầy giáo, cô giáo và ngược lại phải chân tình, giản dị, cởi mở, thân mật, không khách sáo, cầu kỳ.
Điều 3.Ứng xử với bạn bè.
3.1. Ứng xử của học sinh trong xưng hô phải thân mật, cởi mở, trong sáng; không gọi nhau, xưng hô bằng những từ chỉ dành để gọi những người tôn kính như ông, bà, cha, mẹ...không gọi tên bạn gắn với tên cha, mẹ, hoặc những khiếm khuyết ngoại hình hoặc đặc điểm cá biệt về tính nết...
3.2. Ứng xử trong chào hỏi, giới thiệu, bắt tay nhau phải thân mật, trong sáng, không thô thiển, cục cằn, không gây ầm ỷ ảnh hưởng đến người xung quanh...
3.3. Ứng xử trong khi thăm hỏi, giúp đỡ bạn phải chân thành, tế nhị, không che dấu khuyết điểm của nhau, không xa lánh coi thường người bị bệnh, tàn tật hoặc có hoàn cảnh khó khăn; khi chúc mừng bạn đảm bảo vui vẻ, chân tình, không gây khó xử.
3.4. Ứng xử trong đối thoại, nói chuyện, trao đổi với bạn bè phải chân thành , thẳng thắn, cởi mở, ôn tồn, không cãi vã, chê bai, dè bỉu, xúc phạm, huơ chân, múa tay, nói tục, chửi thề, khạc nhổ...Biết lắng nghe mang tính tích cực và phản hồi mang tính xây dựng khi thảo luận, tranh luận.
3.5. Ứng xử trong quan hệ bạn bè khác giới: Đảm bảo tôn trọng, nhã nhặn, không vồ vập, săn đón, điệu bộ quá mức.
3.6. Ứng xử trong học tập phải nghiêm túc, trung thực, không bao che vi phạm quy chế kiểm tra, thi cử.
3.7 . Không kỳ thị, phân biệt tôn gáo, thành phần gia đình
Điều 4. Ứng xử với gia đình.
4.1. Ứng xử trong xưng hô, mời gọi: Đảm bảo sự kính trọng, lễ phép, thương yêu, quan tâm đến mọi người trong gia đình.
4.2. Ứng xử trong đi, về, lúc ăn uống: Phải lễ phép, có chào mời, thưa gửi, xin phép. Khi được hỏi phải trả lời lễ phép, nhẹ nhàng, rõ ràng, không kích bác, công kích người lớn tuổi.
4.3. Ứng xử trong quan hệ với anh chị em trong gia đình: Bảo đảm trật tự thứ bậc, quan tâm, chăm sóc, nhường nhịn, chia sẻ, an ủi chân thành.
4.5. Ứng xử trong công việc gia đình: Làm việc chăm chỉ, hợp tác có trách nhiệm, không cãi cọ, so bì..
Điều 5. Ứng xử với mọi người nơi cư trú ( xóm, làng)
5 .1. Ứng xử trong giao tiếp phải lễ phép, ân cần giúp đỡ, thăm viếng chia sẻ chân tình, không cãi cọ, gây xích mích, trả thù vặt.
5.2. Ứng xử trong sinh hoạt đảm bảo tôn trọng sự yên tĩnh chung, không gây mất trật tự an ninh, không gây ồn ào, mất vệ sinh chung.
Điều 6. Ứng xử trong sinh họat, nơi công cộng
6.1. Ứng xử khi tham gia sinh hoạt chung phải đúng giờ, tác phong nhanh nhẹn, không hò hét, réo gọi nhau ầm ỹ, không xô đẩy, chen lấn, trêu ghẹo; không khạc nhổ, không hút thuốc lá, vứt rác bừa bãi; không đi, đứng, trèo, ngồi trên lan can, bàn học, cây xanh…
6.2. Ứng xử khi có mặt trong khu vực công cộng như đường phố, nhà ga, bến xe, rạp hát... đảm bảo cử chỉ, hành động lịch thiệp; nói lời xin lỗi khi làm phiền hoặc có lỗi và cảm ơn khi được giúp đỡ, phục vụ.
6.3. Ứng xử khi đến các cơ quan, công sở để giao dịch, liên hệ công việc đảm bảo thái độ lễ phép, lịch sự, thẳng thắn; không gây mất trật tự; nhã nhặn khi hỏi và cảm ơn khi được giúp đỡ, phục vụ.
Điều 7. Ứng xử trong lớp học, trong trường
7.1. Ứng xử trong thời gian ngồi nghe giảng bài trong lớp học đảm bảo tư thế, tác phong nghiêm túc, trật tự, tôn trọng thầy giáo, cô giáo và bạn cùng lớp. Không làm các cử chỉ như :viết vẽ bậy lên bàn, lên vở; vò đầu, gãi tai, ngoáy mũi, quay ngang, quay ngửa, nhoài người, gục đầu; phát ngôn tuỳ tiện ; không nhai kẹo hoặc ăn quà vặt; không sử dụng điện thoại di động…
7.2. Ứng xử khi cần mượn, trả đồ dùng học tập: Đảm bảo thái độ nghiêm túc, lời nói nhẹ nhàng, không làm ảnh hưởng đến giờ học.
7.3. Ứng xử trước khi kết thúc giờ học : Không nôn nóng gấp sách vở, rời chỗ ngồi để ra chơi (ra về ), đảm bảo trật tự, không xô đẩy bàn ghế, giữ vệ sinh chung.
7.4. Ứng xử khi bản thân khi bị ốm đau đột xuất phải kín đáo, tế nhị, hạn chế làm ảnh hưởng đến mọi người; đảm bảo giữ vệ sinh cá nhân và tránh làm lây lan bệnh cho người khác.
Điều 8. Đối với những bất đồng, mẫu thuẫn
8.1. Mọi vướng mắt với nhau phải nhờ giáo viên chủ nhiệm giải quyết
8.2. Khi giải quyết những bất đồng, mâu thuẫn phải từ tốn, không manh động, có lý có tình, không kiêu căng, thách thức, hiếu thắng; biết lắng nghe tích cực và góp ý mang tính xây dựng, giữ gìn sự đoàn kết.
Điều 9. Tổ chức thực hiện:
9.1. Quy tắc này áp dụng từ ngày 25 tháng 8 năm 2012 trở đi và là một trong các căn cứ để đánh giá, xếp loại, khen thưởng học sinh hàng năm.
9.2. Giáo viên chủ nhiệm lớp có trách nhiệm triển khai Quy tắc nầy đến tất cả học sinh trong lớp mình phụ trách; cùng với giáo viên bộ môn thường xuyên nhắc nhở ,đôn đốc học sinh thực hiện.
9.3. Giáo viên tổng phụ trách Đội, ban giám thị thường xuyên kiểm tra và giám sát việc thực hiện của học sinh.
Điều 10. Hiệu lực thi hành:
Quy tắc nầy được hội đồng sư phạm thông qua và được áp dụng thi hành sau khi ký. Hàng năm được rà soát bổ sung cho phù hợp.Mọi sự thay đổi phải được hội đồng sư phạm thông qua và hiệu trường quyết định thực hiện .
................................................................................................................................
2. QUY TẮC ỨNG XỬ CỦA CÁN BỘ, GIÁO VIÊN VÀ CÔNG NHÂN VIÊN
I. QUY TẮC CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1. Quy tắc ứng xử quy định tại Quyết định này áp dụng cho cán bộ, giáo viên, công nhân viên đang công tác trong trường.
2. Ngoài việc thực hiện quy tắc ứng xử của trường tại văn bản này còn thực hiện nghiêm túc Quy ước cơ quan văn hoá , Quy chế văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước theo quy định của thủ tướng Chính phủ tại quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02/08/2007 và quy định về đạo đức nhà giáo tại quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ GD-ĐT.
Điều 2. Quy tắc ứng xử của các bộ, giáo viên, công nhân viên bao gồm:
1. Đối với bản thân;
2. Ứng xử với cơ quan, trường học khác
3. Ứng xử với các tổ chức và người nước ngoài
4. Ứng xử với cấp trên, cấp dưới, đồng nghiệp
5. Ứng xử trong hội họp, sinh hoạt; trong gọi, nghe điện thoại
6. Ứng xử với người thân trong gia đình
7. Ứng xử với nhân dân nới cư trú
8. Ứng xử ở nơi công cộng, đông người
Điều 3. Các hành vi bị cấm
1. Hút thuốc lá trong trường học .
2. Uống rượu, bia, đồ uống có cồn trong giờ làm việc (trừ trường hợp được sự đồng ý của lãnh đạo nhà trường vào các dịp liên hoan, lễ tết, tiếp khách ….). Ngoài giờ làm việc cũng không uống rượu, bia say bê tha, không làm chủ được bản thân.
3. Các hành vị gây phiền hà, sách nhiễu; nhận các lợi ích bất hợp pháp từ người đến giao dịch, công tác .
4. Đánh bạc và tham gia các tệ nạn xã hội, các hoạt động giải trí không lành mạnh.
II. QUY TẮC ỨNG XỬ CỤ THỂ
Điều 4. Đối với bản thân
1. Nắm vững pháp luật, thông thạo nghiệp vụ, có bản lĩnh vững vàng, động cơ trong sáng, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
2. Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước, kỷ luật, kỷ cương của Ngành. Không đi muộn, về sớm. Không làm việc riêng, không tự ý bỏ vị trí công tác trong gờ làm việc .
3. Sắp xếp, bài trí bàn ghế, phòng làm việc một cách khoa học, gọn gàng, ngăn nắp, sạch sẽ. Dạy xong phải để thiết bị đúng chỗ, đậy máy vi tính, ngắt điện…
4. Tác phong, trang phục :
Mang ( mặc) trang phục phải gọn gàng, chỉnh tề phù hợp với môi trường sư phạm. Đeo thẻ công chức theo đúng quy định.
- Đối với nam:
+ Không để râu (ria), tóc dài, nhuộm tóc loè loẹt, không đeo khuyên tai, không hớt tóc kiểu đinh, không cạo trọc đầu.
+ Mặc áo sơmi dài tay, thắt ca vát vào các ngày thứ 2 hàng tuần; các ngày lễ, hội nghị cán bộ viên chức, đại hội , lễ tổng kết và các ngày lễ khác theo quy định của Hiệu trưởng.
- Đối với nữ:
+ Nữ không trang điểm loè loẹt, nhuộm tóc sặc sỡ;
+ Mặc áo dài, váy công sở, vào các ngày thứ 2 hàng tuần; các ngày lễ , hội nghị cán bộ viên chức, đại hội , lễ tổng kết và các ngày lễ khác theo quy định của Hiệu trưởng (trừ trường hợp có thai hoặc có con nhỏ dưới 12 tháng).
5. Khi ngồi làm việc, hội họp, hội nghị luôn giữ tư thế ngay ngắn, không ngồi nghiêng ngửa, dạng chân, vắt chân chữ ngũ, rung đùi …
6.Khi đi đúng với tư thế chững chạc, không khệnh khạng, gây tiếng ồn lớn; giáo viên khi trống tiết cần làm việc tại phòng hội đồng, không đi lại các phòng làm việc của nhân viên văn phòng (trừ trường hợp cần giao dịch).
7. Ăn nói phải khiêm nhường, từ tốn, không nói quá to gây ồn ào .
8. Hết giờ làm việc trước khi ra về phải ngắt điện, tắt máy vi tính; khoá các chốt các cửa bảo đảm an toàn cơ quan, đơn vị( nếu được phân công)
Điều 5. Ứng xử với các cơ quan, trường học và các cá nhân đến giao dịch
1. Văn minh lịch sự khi giao tiếp. Luôn thể hiện thái độ, cử chỉ, lời nói khiêm tốn, vui vẻ, bình tĩnh trong mọi tình huống. Không to tiếng, hách dịch, không nói tục hoặc có thái độ cục cằn....gây căng thẳng, bức xúc cho người đến giao dịch. Không cung cấp các thông tin của nhà trường, của CBCC của trường cho người khác biết (trừ trường hợp do Hiệu trưởng chỉ thị).
2. Công tâm, tận tuỵ khi thi hành công vụ. Không móc ngoặc, thông đồng, tiếp tay làm trái quy địng để vụ lợi .
3. Giải quyết công việc phải nhanh chóng, chính xác .
4. Thấu hiểu và chia sẻ, tháo gỡ những khó khăn vướng mắc, hướng dẫn tận tình chu đáo cho người đến giao dịch .
5. Tôn trọng, lắng nghe tiếp thu ý kiến đóng góp của người đến giao dịch và học sinh. Trong khi thi hành công vụ, nếu để các cá nhân đến làm việc phải chờ đợi thì phải giải thích rõ lý do.
Điều 6. Ứng xử với tổ chức và người nước ngoài
1. Thực hiện đúng quy định của Nhà nước, của Ngành về quan hệ, tiếp xúc với tổ chức, cá nhân nước ngoài;
2. Giữ gìn và phát huy truyền thống lịch sử, bản sắc văn hoá dân tộc; bảo vệ bí mật Nhà nước, bí mật công tác, lợi ích quốc gia.
Điều 7. Ứng xử với cấp trên, cấp dưới, đồng nghiệp
1- Ứng xử với cấp trên
1.1. Các chỉ thị, mệnh lệnh, nhiệm vụ được phân công phải chấp hành nghiêm túc, đúng thời gian. Thường xuyên báo cáo, phản ánh tình hình thực hiện nhiệm vụ. Thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định;
1.2 Trung thực, thẳng thắn trong báo cáo. Đề xuất, tham gia đóng góp ý kiến với cấp trên. Bảo vệ uy tín, danh dự cho cấp trên. Không được lợi dụng việc góp ý, phê bình hoặc dùng đơn thư nặc danh, mạo danh làm tổn hại uy tín của cấp trên.
1.3. Khi gặp cấp trên phải chào hỏi thân mật, nghiêm túc, lịch sự.
2. Ứng xử với cấp dưới
2.1. Hướng dẫn cấp dưới triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Đôn đốc, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc chấp hành kỷ cương, kỷ luật hành chính, việc thực hiện quy chế chuyên môn;
2.3. Gương mẫu cho cấp dưới học tập, noi theo về mọi mặt. Nắm vững tư tưởng, tâm tư, nguyện vọng, hoàn cảnh của cấp dưới; chân thành động viên, chia sẻ khó khăn vướng mắc trong công việc, cuộc sống của cấp dưới.
2.4. Tôn trọng cấp dưới, cởi mở và thân tình . Không cửa quyền, hách dịch, quan liêu, trù dập, thành kiến với cấp dưới.
3. Ứng xử với đồng nghiệp.
3.1. Coi đồng nghiệp như người thân trong gia đình mình. Thấu hiểu chia sẻ khó khăn trong công tác và cuộc sống;
3.2. Khiêm tốn, chân thành, tôn trọng sở thích cá nhân; bảo vệ uy tín danh dự của đồng nghiệp, không ghen ghét, đố kỵ, lôi bè kéo cánh, phe nhóm gây mất đoàn kết nội bộ;
3.3. Luôn có thái độ cầu thị, thẳng thắn, chân thành tham gia góp ý trong công việc, cuộc sống. Không suồng sã, nói tục trong hội họp, sinh hoạt.
3.4. Hợp tác, giúp đỡ nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
4. Ứng xử với học sinh
4.1. Thương yêu học sinh, xem học sinh như con cháu trong gia đình
4.2. Tôn trọng nhân cách của học sinh, mềm mỏng nhưng kiên quyết, nghiêm khắc khi xử lý vi phạm của học sinh;
4.3. Luôn tạo điều kiện để học sinh vươn lên trong học tập
4.4. Không có thái độ trù dập học sinh.
Điều 8. Ứng xử trong hội họp, sinh hoạt tập thể ; trong giao tiếp qua điện thoại
1. Ứng xử trong hội họp, sinh hoạt tập thể
1.1. Phải nắm được nội dung, chủ đề cuộc họp, hội thảo, hội nghị. Có mặt trước giờ quy định ít nhất 05 phút để ổn dịnh chỗ ngồi và tuân thủ quy định của Ban tổ chức điều hành cuộc họp, hội nghị, hội thảo.
1.2 . Trong khi hội họp
- Tắt điện thoại di động hoặc để ở chế độ rung, muốn sử dụng thì xin phép chủ tọa để ra ngoài; không làm ảnh hưởng đến người khác;
- Giữ trật tự, tập chung theo dõi, nghe, ghi chép các nội dung cần thiết; không nói chuyện và làm việc riêng, không bỏ về trước khi kết thúc cuộc họp, không ra ngoài, đi lại tuỳ tiện trong phòng họp.
- Phát biểu thảo luận theo điều hành của chủ toạ hoặc ban tổ chức. Ý kiến phát biểu phải mang tính xây dựng, thể hiện thành ý; nội dung phải trọng tâm. Tôn trọng ý kiến của nhau, có quyền bảo lưu ý kiến nhưng phải chấp hành ý kiến kết luận của chủ toạ hoặc nghị quyết của hội nghị; tranh luận nhưng phải bảo đảm không khí đoàn kết, hoà thuận.Lời nói phải từ tốn, xưng hô phải lễ độ, trong sáng không được hàm hồ hoặc lợi dụng quyền được phát biểu để gây mất trật tự làm ảnh hưởng nội dung cuộc họp….
1.3. Kết thúc cuộc họp: Để khách mời hoặc lãnh đạo, cấp trên ra trước; dọn dẹp lại chỗ ngồi ( bàn, ghế, ngăn bàn,) trước khi ra về; không xô đẩy chen lấn…
2. Ứng xử trong sinh hoạt, trò chuyện hoặc trao đổi công việc cũng phải như trong hội họp; xưng hô phải đúng mực thể hiện nhân cách văn hoá, lịch sự và thân mật..
3. Ứng xử trong giao tiếp qua điện thoại, Internet:
3.1. Sử dụng tiết kiệm, chỉ sử dụng điện thoại đúng mục đích công việc chung của cơ quan, đơn vị. Không sử dụng vào việc riêng.
3.2. Khi gọi cần chuẩn bị trước nội dung cần trao đổi (ngắn gọn, rõ ràng, cụ thể)
- Khi đầu dây bên kia có người nhấc máy thì có lời chào hỏi, xưng tên, chức danh, bộ phận làm việc của mình và đề nghị được gặp người cần gặp.
- Trao đổi nội dung đầy đủ, rõ ràng cụ thể. Âm lượng vừa đủ nghe, nói năng từ tốn, rõ ràng, xưng hô phải phù hợp với đối tượng nghe, không nói quá to thiếu tế nhị, gây khó chịu cho người nghe;
- Có lời cảm ơn, lời chào trước khi kết thúc cuộc gọi.
3.3. Khi nghe: Sau khi nói “A lô, tôi xin nghe” cần có lời chào hỏi, xưng tên, chức danh, bộ phận làm việc của mình.
- Nếu người gọi cần gặp đích danh mình thì trao đổi, trả lời rõ ràng, cụ thể từng nội dung theo yêu cầu người gọi. Âm lượng nói năng xưng hô như khi gọi đi .
- Nếu người gọi cần gặp người khác hoặc nội dung không thuộc trách nhiệm của mình thì chuyển điện thoại hoặc hướng dẫn người gọi đến đúng người, địa chỉ cần gặp.
- Có lời cảm ơn, lời chào trước khi kết thúc điện thoại.
- Sử dụng Internet: Thực hiện nghiêm túc về sử dụng Internet của nhà trường.
Điều 9. Ứng xử với người thân trong gia đình
1. Có trách nhiệm giáo dục, thuyết phục, vận động người thân trong gia đình chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, không vi phạp pháp luật.
2. Thực hiện tốt đời sống văn hoá mới nơi cư trú. Xây dựng gia đình văn hoá, hạnh phúc, hoà thuận.
3. Không để người thân trong gia đình lợi dụng vị trí công tác của mình để làm trái quy định. Không được tổ chức cưới hỏi, ma chay, mừng thọ, sinh nhật, tân gia và các việc khác xa hoa, lãng phí hoặc để vụ lợi.
4. Sống có trách nhiệm với gia đình, đặc biệt là đối với cha mẹ và con cái
Điều 10. Ứng xử với nhân dân nơi cư trú
1. Gương mẫu thực hiện và vận động nhân dân thực hiện tốt chủ trương chính sách của Đảng, chính quyền, đoàn thể và nhân dân nơi cư trú.
2. Kính trọng, lễ phép với người già, người lớn tuổi. Cư xử đúng mức với mọi người. Tương trợ, giúp đỡ nhau lúc hoạn nạn, khó khăn, sống có tình có nghĩa với hàng xóm, láng giềng.
3. Không can thiệp trái pháp luật vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nơi cư trú. Không tham gia, kích động, bao che các hành vị trái pháp luật.
Điều 11. Ứng xử nơi công cộng đông người
1. Thực hiện nếp sống văn hoá, quy tắc , quy định nơi công cộng. Giúp đỡ, nhường chỗ cho người già, trẻ em, phụ nữ, người tàn tật khi lên, xuống tàu xe, khi qua đường.
2. Giữ gìn trật tự xã hội và vệ sinh nơi công cộng. Kịp thời thông báo cho cơ quan, tổ chức đơn vị có thẩm quyền các thông tin về các hành vi vi phạm pháp luật.
3. Không có hành vị hoặc làm những việc trái với thuần phong mỹ tục. Luôn giữ gìn phẩm chất của một người làm công tác giáo dục.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Tổ chức thực hiện
1. Hiệu trưởng chịu trách nhiệm phổ biến, quán triệt đến toàn thể cán bộ, viên chức thuộc quyền và tổ chức thực hiện nghiêm túc quy tắc này.
2. Phối hợp với công đoàn trong việc tuyên truyền, phổ biến, theo dõi, đánh giá xếp loại công chức.
Điều 13. Hiệu lực thi hành
- Quy tắc này được thông qua trong hội đồng sư phạm nhà trường và áp dụng thực hiện từ năm học 2012-2013.
- Trong trường hợp có sự thay đổi, điều chỉnh quy định hoặc có các văn bản hướng dẫn của cấp trên thì được rà soát bổ sung hàng năm, quy định này sẽ được điều chỉnh bổ sung cho phù hợp, mọi sự thay đổi được lãnh đạo nhà trường thông qua và hiệu trưởng quyết định thực hiện.
.................................................................................................................................
3. VĂN HÓA ỨNG XỬ TRONG GIA ĐÌNH
3.1. Nguyên tắc ứng xử trong gia đình
Tùy theo vai trò, lứa tuổi, mối quan hệ giữa chủ thể và khách thể trong cuộc ứng xử mà các nguyên tắc được vận dụng phù hợp trong đời sống gia đình.
- Tôn trọng.Giữ tôn ti trật tự trong gia đình, lắng nghe và dân chủ bàn bạc việc chung của gia đình, dùng lời ngọt ngào, tử tế để nói với nhau. Hiếu kính với tổ tiên, ông bà cha mẹ, thể hiện sự trân trọng cội nguồn, người sinh thành. Với bạn đời thì “Kính nhau như khách”. Với con trẻ phải công bằng, không áp đặt, tránh trừng phạt thân thểhay nhục mạ. Tôn trọng là góp ý, giáo dục, nâng đỡ tinh thần khi có sai trái chứ không làm tổn thương người khác.
- Bình đẳng. Không phân biệt đối xử, mọi thành viên gia đình đều có cơ hội để phát triển (học hành, chăm sóc, sức khỏe, lao động phù hợp năng lực, ..). Chăm lo cho sự phát triển của phụ nữ và trẻ em gái. Phân công hợp lý việc nhà, giáo dục phận sự xây dựng gia đình cho mọi thành viên. Vợ chồng cùng chăm sóc nuôi dạy con cái và có quyền ngang nhau trong việc quyết định chuyện gia đình, không chia đôi số việc mà đảm nhiệm theo thiên chức, năng lực.
- Yêu thương. Tình yêu thương sẽ là cơ sở hình thành đức hy sinh, tấm lòng thủy chung, trái tim nhân hậu, con người nhờ đó mà sống có tâm, có nghĩa, có tình để thấu cảm, chia sẻ nỗi khó khăn với người thân, sẵn sàng tha thứ cho nhau… Đó là cơ sở để hóa giải những bất đồng trong gia đình, dòng họ.
- Đoàn kết. Đoàn kết là nguyên tắc bảo vệ sự bền vững và phát triển của gia đình. “Chị ngã, em nâng”. Cần có sự đùm bọc, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau của các thành viên trong gia đình, thân tộc. Sức mạnh của gia đình, cộng đồng chính là tình đoàn kết. Ngày nay, với chính sách gia đình ít con, càng phải phát huy tình đoàn kết trong gia đình, họ hàng, thân tộc để “Góp gió thành bão”, tương trợ lẫn nhau khi hữu sự, lúc khó khăn:
Anh em như thể chân tay,
Rách lành đùm bọc, dở hay đỡ đần.
- Kính trên, nhường dưới. Kính trên là sự trọng vọng, ân cần đối với ông bà, cha mẹ, người cao tuổi trong gia đình, thân tộc được thể hiện qua xưng hô chuẩn mực, chào mời lễ phép. Có khách đến thăm nhà, con trẻ phải chào hỏi lễ phép, giữ gìn tôn ti trật tự, biết gọi dạ, bảo vâng. Nơi công cộng phải tôn trọng người cao tuổi, như đỡ đần việc nặng, nhường ghế trên tàu xe, nói năng lễ phép. Nhường dưới là sự bao dung, nương nhẹ, vì nghĩa tình của người có thứ bậc, tuổi tác cao hơn đối với người dưới, là cách đối xử, nâng niu, dạy dỗ, chăm sóc đối với con trẻ; là sự nhường nhịn của anh chị với em út trong nhà.
3.2. Kỹ năng ứng xử trong gia đình
3.2.1. Ứng xử trong quan hệ vợ chồng
Quan hệ vợ chồng là mối quan hệ cơ bản, chủ yếu trong việc xây dựng, gìn giữ, bồi đắp hạnh phúc gia đình. Cả hai người đều quan trọng, “Đàn ông xây nhà, đàn bà xây tổ ấm”. Sự tiến bộ trong nhận thức xã hội về quyền bình đẳng khiến cho địa vị người phụ nữ trong gia đình và ngoài xã hội đã thay đổi rất nhiều. Người chồng cần tôn trọng, quan tâm, giúp đỡ, chia sẻ gánh nặng công việc gia đình với vợ nhiều hơn, tạo điều kiện cho vợ tham gia các hoạt động xã hội, học tập, phát triển. Vợ chồng mong muốn thuận ý, thuận tình để “tát biển Đông cũng cạn”, cần lưu ý những điều rất đáng quan tâm trong ứng xử như:
- Thấu hiểu, cảm thông và hỗ trợ nhau, trong công việc cũng như đời sống, kinh tế, quan hệ gia đình, xã hội,… nhằm giải tỏa cho nhau những áp lực về tâm lý. Chia sẻ việc nhà để giữ gìn sức khỏe, sự thanh thản ở người bạn đời, nhờ đó gia đình êm ấm, tránh những xung đột, đôi khi dẫn đến bạo lực giữa vợ chồng. Thấu hiểu, cảm thông nhiều bao nhiêu thì phải sẵn lòng tha thứ nếu có những sự cố xảy ra giữa vợ chồng:
Chồng giận thì vợ làm lành,
Miệng cười chúm chím rằng: Anh giận gì?
- Phải kiên định, thống nhất ý kiến. Thành ngữ có câu: “Một trăm cái lý, không bằng một tí cái tình” với ý muốn chỉ ra rằng ai cũng có lý lẽ, tuy nhiên nếu cố chấp dễ dẫn đến đối kháng. Trên hết vẫn là sự thấu hiểu, cảm thông nhau. Vợ chồng nếu lấy sự hòa thuận để đối xử sẽ tìm được tiếng nói chung:
Chồng giận thì vợ bớt lời,
Cơm sôi bớt lửa, mấy đời cơm khê.
Tuy nhiên, có những bất đồng cần có thời gian để người kia thuyết phục bạn đời của mình về một vấn đề quả thật chính đáng, có ích lợi cho gia đình. Có khi phải khéo léo chứng minh bằng kết quả cụ thể.
- Hãy biểu lộ tình yêu. Một món quà, một lẵng hoa cho ngày sinh nhật, một ánh mắt, cử chỉ yêu thương hay một không gian, thời gian riêng cho vợ chồng… thể hiện tình yêu của mình với người bạn đời. Cuộc sống gia đình bộn bề công việc, nỗi lo toan, tuổi tác,… tạo ra rào cản tâm lý để biểu lộ tình yêu giữa vợ chồng. Cho nên biểu lộ tình yêu với nhau là rất cần thiết để đôi bên cảm nhận hạnh phúc mà giữ gìn sự chung thủy với nhau ngay cả trong những hoàn cảnh ngặt nghèo:
Nước mắt lặn vào trong cho anh thấy nụ cười
Bệnh tật lo toan giấu vào đêm trắng
Giữa tháng ngày trĩu nặng
Em đứng thẳng người
Cho anh tựa vào em![3]
- Tôn trọng cá tính của nhau. Vợ chồng là một đôi nhưng là hai cá thể, có khi rất tâm đầu ý hợp nhưng có khi có những khác biệt về vốn sống, sở thích. Không vì sống chung mà buộc có sự thay đổi hoặc lệ thuộc hoàn toàn, vì như vậy sẽ dẫn đến mâu thuẫn, xung đột và dần sẽ làm mất mát tình cảm vợ chồng. Hãy dành cho nhau những phút giây, khoảng trời riêng để thỏa mãn sở thích, tâm tình riêng.
- Luôn dành cho nhau những lời ngọt ngào. Ngay cả lúc bất đồng quan điểm cũng phải thận trọng suy nghĩ kỹ trước khi nói. Lời nói cay nghiệt tạo sự tổn thương cho bạn đời và mất mát tình cảm, đôi khi khó nhìn mặt nhau:
Lời nói không mất tiền mua,
Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau
… Nếu có lúc nóng giận, lỡ lời hãy chân thành xin lỗi và đừng bao giờ lặp lại lỗi lầm đó. Ngược lại vợ hoặc chồng hãy rộng lòng tha thứ cho người bạn đời của mình vì tình yêu, vì gia đình của mình.
- Chủ động giải quyết mâu thuẫn. Trong gia đình có nhiều nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn vợ chồng như: cách nuôi dạy con cái, kinh tế gia đình khó khăn, ứng xử chưa tốt với bạn đời hay cha mẹ hai bên, không hiểu công việc, mối quan hệ xã hội của nhau, … dẫn đến bất đồng quan điểm, ngờ vực, hiểu lầm,… Nếu muốn gìn giữ tình yêu, mối quan hệ vợ chồng tốt đẹp, gìn giữ mái ấm gia đình mà vợ chồng đã dày công xây dựng và vì con cái thì phải chủ động giải quyết mâu thuẫn. Cần phải:
+ Lựa chọn thời điểm giải quyết thích hợp.
+ Đặt vấn đề nhẹ nhàng, tôn trọng, không xúc phạm, chỉ trích.
+ Bàn việc nào giải quyết đúng việc đó, không nên dây dưa nhiều việc, nhiều người.
+ Công bằng trong phân tích sự việc, lỗi lầm, sơ suất với mục đích nhận ra cái sai và sửa sai. Nếu có lỗi, hãy chân thành xin lỗi.
+ Chủ định cách giải quyết vấn đề theo nguyên tắc hòa thuận, yêu thương, tôn trọng vì sự phát triển bền vững của gia đình.
+ Dừng cuộc nói chuyện nếu thấy đôi bên tâm lý bất ổn.
Có người khi nói thường không làm chủ được tình cảm, tâm lý dễ để câu chuyện thoát khỏi sự quản lý, dẫn đến thất bại. Hãy tìm một biện pháp khác để trao đổi thông tin, trình bày những suy nghĩ mong muốn giải quyết mâu thuẫn của mình như viết thư. Người viết sẽ thận trọng chọn lọc thông tin, lời lẽ thiện chí để trình bày vì thư có thể được sửa lại nhiều lần trước khi gửi.
3.2.2. Ứng xử trong quan hệ cha mẹ và con cái
Trong tâm thức của người Việt, vốn quí giá nhất của cha mẹ chính là con cái. Cha mẹ phải có trách nhiệm bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tư cách con từ tấm bé đến khi trưởng thành. Vì vậy, quan hệ giữa cha mẹ và con cái rất thiêng liêng, bao hàm mối quan hệ sinh thành, dưỡng dục, là sự nối tiếp giữa hai thế hệ “Cha truyền, con nối”. Con cái yêu kính và biết cha mẹ đã dành cả đời cho mình nhưng thường chỉ khi “Có con mới biết lòng cha mẹ”, lúc đó mới hiểu nỗi gian nan, khổ cực của cha mẹ vì mình mà nghiệm được đức hy sinh vì con của bậc làm cha mẹ.
3.2.2.1. Cha mẹ ứng xử với con cái
Bình đẳng giới và quyền trẻ em là những giá trị nhân văn được xã hội, gia đình đồng thuận. Cách cư xử của cha mẹ với con cái ngày nay cũng thay đổi nhiều. Yêu thương, tôn trọng, bao dung, độ lượng, đối xử công bằng bình đẳng giữa các con. Dạy con thực hiện bổn phận, trách nhiệm đối với gia đình, xã hội. Theo dõi, giúp con an toàn phát triển trong tuổi vị thành niên, trở thành người lớn. Cha mẹ hãy cư xử theo cách:
- Tôn trọng.Tôn trọng nhân phẩm con cái trên cơ sở quyền con người và bình đẳng giới, phát huy năng lực cá nhân của các con. Làm “người bạn” lớn để hiểu con và ngược lại tạo điều kiện cho con hiểu cha mẹ. Cha mẹ cần chú ý xử sự bình đẳng giữa các con tránh những định kiến về giới; khuyến khích, khen ngợi khi con đạt thành tích hoặc làm việc tốt. Con có lỗi, cần dùng lời lẽ chuẩn mực, thái độ nghiêm túc, tấm lòng bao dung để phân tích, chỉ dạy.
Lắng nghe ý kiến và cho phép con tham gia phát biểu, hỏi về những vấn đề liên quan đến bản thân và việc chung của gia đình. Giao nhiệm vụ và tin tưởng vào khả năng, trách nhiệm của con. Hỗ trợ, giúp đỡ con giải quyết những vấn đề liên quan. “Nhân vô thập toàn”, cha mẹ cũng có lúc làm sai, mắc lỗi. Do vậy, nếu cha mẹ có sai thì cũng phải nhận lỗi. Ngược lại, nếu con mắc lỗi hãy chân thành phân tích, góp ý và tạo cho con những cơ hội để sửa chữa lỗi lầm bản thân. Áp đặt, quy kết dễ dẫn đến coi thường và mất mát tình cảm, sự tôn trọng.
- Công bằng.Yêu thương các con như nhau, ưu tiên trẻ nhỏ, chăm lo nhiều hơn đối với con cái tàn tật, khuyết tật. Dành cơ hội như nhau cho các con. Lúc gia cảnh khó khăn, cơ hội cho các con cần phải sắp xếp ưu tiên thì phải bàn bạc, giải thích, vận động để tìm tiếng nói chung.
Mỗi người con là một cá thể đều có mặt mạnh yếu, đừng so sánh các con với nhau, hãy tìm khen những mặt mạnh, những ưu điểm của mỗi người. Chẳng hạn nói “Con khờ hơn anh con” thì em sẽ có mặc cảm rằng anh giỏi còn mình dốt. Trẻ nhỏ hay xung đột, bất đồng. Đứa lớn hay áp đảo đứa nhỏ, ngược lại đứa nhỏ ỷ thế ưu tiên nên hay lập kế bị oan ức, thua thiệt. Trường hợp cần trách phạt phải hết sức phân minh. Sơ suất trong cư xử để con nhận chịu thiệt thòi sẽ hình thành những tâm lý bất phục, mặc cảm, đối kháng.
- Quan tâm.Quan tâm đến tâm tư, tình cảm, các mối quan hệ bạn bè của con. Cân nhắc đáp ứng những mong muốn, đề nghị của con nếu chính đáng; trao đổi giúp con hiểu rõ thông tin và quyết định đúng, nhất là trong giai đoạn phát triển ở lứa tuổi vị thành niên.
Tạo điều kiện, hướng dẫn con tiếp cận thông tin, cơ hội phát triển, cùng con bàn bạc thực hiện kế hoạch bản thân. Giúp con tự chủ, tế nhị tiếp sức. Động viên, thúc đẩy, nâng đỡ tinh thần giúp con tự tin, nỗ lực khi gặp việc khó. An ủi, cùng con phân tích, tìm nguyên nhân khi thất bại và nuôi dưỡng quyết tâm khắc phục.
- Làm gương cho con.Trong gia đình, cha mẹ phải chú ý rèn luyện, tu dưỡng để mình là tấm gương sáng về đạo đức, nhân cách, là điểm tựa tinh thần của con. Đó là cách cư xử vừa thuyết phục, vừa tế nhị lại sâu sắc. Nét uy nghiêm của cha, tình cảm của mẹ mà con cái cảm nhận được là biểu lộ của một chiều sâu cảm phục, trở thành hình ảnh lý tưởng, là thần tượng của con. Cha mẹ dạy con đạo lý ở đời là phải trung tín, thủy chung nhưng lại lừa gạt, sang đoạt, phụ nghĩa vợ chồng,… đó sẽ là những bài học vô nghĩa, đánh mất niềm tin ở con cái. Khi con còn nhỏ ảnh hưởng này có thể làm lệch lạc nhân cách, con cái sẽ không phục, bất đồng, chống đối lại cha mẹ.
- Những điều không nên làm
+ Xúc phạm đến nhân phẩm, thân thể con (chửi rủa, nhục mạ, trừng phạt thân thể,…).
+ Xâm phạm đến những vấn đề riêng tư của con cái, nhất là khi các con còn ở tuổi vị thành niên.
+ Áp đặt, độc đoán; ngăn cấm các mối quan hệ xã hội của con mà không giải thích.
+ Nói một đằng làm một nẻo, “Tiền hậu bất nhất”.
+ Không quan tâm con cái: xao lãng, bỏ rơi, không nói chuyện, không dành thời gian cho con,…
+ Chiều chuộng quá mức, làm ngơ cho lỗi lầm của con và ngược lại.
3.2.2.2. Con cái đối với cha mẹ
Đạo hiếu là truyền thống tốt đẹp, tự hào của dân tộc ta. Cha mẹ là những người có công sinh thành, dưỡng dục con cái. Con được nhận nuôi dù không sinh nhưng cha mẹ có công lao dưỡng dục. Vì vậy, làm con phải biết bày tỏ lòng biết ơn đối với cha mẹ, thể hiện lòng hiếu kính chăm sóc, phụng dưỡng suốt đời. Theo thời gian, sự biểu hiện của đạo hiếu ít nhiều biến đổi cho phù hợp với xã hội. Chẳng hạn, xưa con có hiếu là không được cãi lời cha mẹ, nên “Áo mặc không qua khỏi đầu”hay “Cha mẹ đặt đâu, con ngồi đó”. Nay xã hội tiến bộ, không khí dân chủ gia đình khiến cha mẹ cũng lắng nghe con cái, con cái cũng cần thuyết phục cha mẹ với những lí do chính đáng. Xã hội công nghiệp hiện đại, việc phụng dưỡng ông bà cha mẹ cũng có nhiều biến đổi, chẳng hạn vì phải đi làm ăn xa, tách hộ sống riêng và nhiều lý do khác nên khó “sớm viếng, tối thăm”. Về phía cha mẹ, vẫn hết lòng bao dung, thấu hiểu, cảm thông bởi “nước chảy xuôi”, nhưng đôi khi người cao tuổi hay tủi thân, chạnh lòng.
Bổn phận của con cái đối với cha mẹ:
- Kính trọng:
+ Giữ lễ trong giao tiếp, nói năng chuẩn mực.
+ Thường xuyên thăm viếng, nói chuyện, hỏi han. Báo cho cha mẹ biết những việc vui mừng trong gia đình.
+ Hỏi ý kiến cha mẹ trong những việc lớn, coi trọng ý kiến của cha mẹ. Mời cha mẹ chủ trì những việc quan trọng, thay mặt gia đình tiếp xúc với ông bà, họ hàng giúp cha mẹ chăm lo hương khói tổ tiên.
+ Tổ chức điều kiện sống, chăm sóc tinh thần khi cha mẹ tuổi cao.
- Hiếu thảo:
+ Còn bé: Học hành chăm chỉ, thực hiện bổn phận trong gia đình (phụ giúp cha mẹ việc nhà, việc sinh kế - nếu gia cảnh khó khăn, chăm sóc em út); chăm sóc, hỏi han khi cha mẹ ốm đau; anh chị em hòa thuận để cha mẹ vui lòng; cùng cha mẹ thực hiện việc phụng dưỡng ông bà.
+ Khi trưởng thành:Phụng dưỡng cha mẹ khi sống chung. Hiểu những khó khăn về sức khỏe, tâm tính của người cao tuổi như hay tủi thân, chạnh lòng, đãng trí,… để thương yêu cha mẹ hơn. Chăm lo giấc ngủ, bữa ăn, thiết kế nơi ở phù hợp cho cha mẹ. Nếu ở riêng nên phụ giúp cha mẹ về tiền bạc; tham gia đóng góp công sức vào việc lớn của gia đình mà cha mẹ phải chủ trì như cưới xin, tang, giỗ; thực hiện những điều cha mẹ mong muốn. Anh chị em trong gia đình cần bàn bạc, tìm cách giải quyết khó khăn liên quan đến cha mẹ.
Tu dưỡng bản thân, xây dựng gia đình riêng hạnh phúc để cha mẹ tự hào. Giữ gìn sự đoàn kết trong anh chị em, cùng dạy cháu con hiếu thảo, thuận hòa để cha mẹ vui sống. Cùng cha mẹ chăm lo mồ mả tổ tiên, quan tâm đến dòng họ. Cùng anh chị em chu toàn việc hậu sự khi cha mẹ qua đời.
3.2.2.3. Ứng xử trong quan hệ giữa cha mẹ chồng/vợ và con dâu/rể
Ngày nay, với sự tiến bộ xã hội về bình đẳng giới và vị thế ngày càng cao của người phụ nữ trong nhiều lĩnh vực xã hội,… đã dẫn đến nhiều thay đổi trong quan giữa cha mẹ vợ/chồng với con dâu hoặc con rể. Quan niệm “Dâu là con, rể là khách” ở nhiều gia đình đã được ứng xử rất tiến bộ, là sự tôn trọng, thương yêu, là sự đầu tư cho hạnh phúc gia đình riêng của hai con. Nhiều gia đình cha mẹ đôi bên đã xem dâu, rể thật sự là con của mình. Ngược lại, nhiều dâu hiền, rể thảo đã không có sự phân biệt đối xử giữa hai bên gia đình bởi ai cũng mong muốn được tôn trọng thương yêu và được yêu thương.
Trong thực tế vẫn còn tình trạng cư xử chưa tốt giữa mẹ chồng – nàng dâu và ngược lại ở một số gia đình, khiến cho gia đình chung không hạnh phúc, cuộc sống, tình yêu của đôi vợ chồng trẻ chịu nhiều bão táp. Có thể có rất nhiều nguyên nhân, lý do, trong đó có việc đối xử với nhau chưa thật tốt.
a. Mối quan hệ giữa cha mẹ chồng và con dâu
Người đời vẫn cho rằng mối quan hệ giữa mẹ chồng và nàng dâu là quan hệ khó nhất. Vì từ trong nhận thức của mẹ chồng rằng con dâu là nguyên nhân tất yếu để con trai không còn dành hết tình cảm cho mẹ. Cũng có thể do mẹ chồng đã từng làm dâu trong hoàn cảnh khắc nghiệt, nay khi đã là mẹ chồng, bà không có cách ứng xử nào khác. Tình cảnh đó đôi khi là một thử thách lớn. Sự chủ động cư xử tốt với mẹ chồng của nàng dâu là rất cần thiết để tạo mối quan hệ tốt đẹp.
Cách ứng xử cần có của con dâu đối với mẹ chồng:
- Coi trong giá trị và địa vị của mẹ chồng: biết lắng nghe, xin ý kiến và học tập những kinh nghiệm điều hành gia đình của bà. Tìm hiểu, ca ngợi những phẩm chất tốt đẹp của mẹ trong cuộc sống, nuôi dạy con, xây dựng và gìn giữ gia đình. Vui vẻ tiếp nhận sự giúp đỡ thiện chí của mẹ chồng.
- Hiếu kính với mẹ chồng: Thể hiện tình cảm và cử chỉ chăm sóc mẹ chồng, chia sẻ nỗi lo toan. Luôn giữ thái độ lễ phép, không nói năng vô lễ làm tổn thương tình cảm giữa mẹ con và gia đình. Phải yêu kính mẹ chồng như mẹ của mình:
Phải đâu mẹ của riêng anh
Mẹ là mẹ của chúng mình đấy thôi
Mẹ tuy không đẻ không nuôi
Mà em ơn mẹ suốt đời chưa xong…
...
Chắt chiu từ những ngày xưa
Mẹ sinh anh để bây giờ cho em.[4]
- Giữ gìn nề nếp gia đình: học tập nếp ăn, nếp ở của gia đình chồng để xử sự phù hợp. Thể hiện sự chăm chỉ và chu toàn việc nhà, làm tốt việc xã hội khiến mẹ chồng hãnh diện. Cùng bàn bạc, xin ý kiến mẹ về những chi tiêu kinh tế trong gia đình.
b. Mối quan hệ giữa cha mẹ vợ và con rể
Ngày nay, mối quan hệ giữa cha, mẹ vợ và con rể ở nhiều gia đình rất tốt đẹp. Vẫn với ý tưởng “rể là khách” nhưng cha mẹ vợ cũng rất thương yêu và coi trọng chàng rể, vì đó là người quan trọng đối với con gái mình. Về phía chàng rể, cha mẹ vợ cũng rất quan trọng trong việc giúp đỡ, chăm sóc tinh thần đối với gia đình mình. Xưa nay vẫn có câu “Tiến về nội, thoái về ngoại”.
Về phía cha mẹ vợ:
- Cha mẹ vợ tốt là người khéo léo giúp đỡ, hỗ trợ cho con gái mình như một nhà tư vấn hướng dẫn kinh nghiệm sống, kỹ năng xây dựng gia đình hạnh phúc, bổn phận làm dâu, làm vợ, làm mẹ, nhắc nhở dạy bảo con mình giữ gìn đạo nghĩa vợ chồng, thuỷ chung và hiếu thảo.
- Cuộc sống vợ chồng chắc chắn có những lúc trục trặc “Cơm chẳng lành, canh chẳng ngọt”, cha mẹ vợ không nên chen sâu giải quyết đôi khi làm ảnh hưởng lớn đến mối quan hệ cha mẹ vợ với con rể, gây đổ vỡ hạnh phúc của con. Cách cư xử như một nhà tư vấn, trọng tài chính trực, khách quan sẽ rất tốt trong mối quan hệ cha mẹ vợ với chàng rể.
Ứng xử của rể hiền:
Phải chăng thành ngữ “rể là khách” đã ăn sâu vào tâm thức, nên quả thật dù có chủ động và được yêu quí đến đâu, chàng rể xuất hiện ở nhà cha mẹ vợ thường giữ lễ nên vẫn không thoải mái như nhà mình. Tuy vậy, vẫn có những cách ứng xử của rể hiền: thường xuyên thăm hỏi gia đình cha mẹ vợ; giúp công sức khi nhà có việc; cùng vợ chăm lo việc lễ tết cho gia đình cha mẹ; tham dự giỗ chạp tổ tiên ông bà gia đình vợ; thống nhất cùng vợ trách nhiệm tham gia kinh phí phụ giúp cha mẹ vợ thường xuyên hoặc hữu sự. Phụng dưỡng khi cha mẹ vợ sống chung.
3.2.3. Ứng xử trong quan hệ ông bà – cháu
Quan hệ ông bà – cháu là mối quan hệ có tính chất tiếp nối về huyết thống. Bên cạnh sự thương yêu, kỳ vọng, những khác biệt về tuổi tác, quan niệm sống, đặc điểm tâm sinh lý của lứa tuổi tạo nên giữa thế hệ ông bà với thế hệ cháu có những khác biệt nhất định.
Hoàn cảnh sống cũng tác động đối với quan hệ ông bà và cháu. Xu hướng tách hộ, hình thành gia đình hạt nhân ngày càng mạnh và ông bà thường ở riêng nên ít tiếp cận với con cháu. Điều này làm hạn chế sự chăm sóc về tinh thần, hỗ trợ giáo dục lớp con cháu của ông bà. Ngược lại sự chăm sóc đối với ông bà của con cháu, đặc biệt là sự nâng đỡ về tinh thần cũng hạn chế. Về đạo lý, việc chăm sóc phụng dưỡng ông bà, cha mẹ là bổn phận, trách nhiệm của con cháu.
Những điều lưu ý về ứng xử của cháu đối với ông bà:tôn trọng, có thái độ đúng mực, lễ phép, kính trọng, biết ơn đối với ông bà. Thăm viếng, chăm sóc, hỏi han, thông báo về sự tiến bộ của bản thân mình để tạo niềm vui, sự hãnh diện cho ông bà. Trực tiếp tham gia chăm sóc ông bà khi ốm đau, bệnh tật. Đối với cháu đã thành niên, lập gđình phải năng đưa chắt đến thăm các cụ, tham gia tổ chức lễ mừng thọ ông bà, biếu tiền quà để ông bà được vui mừng vì qua đó biết rằng con cháu ổn định, ăn nên làm ra nhờ phúc đức tổ tiên, mà ông bà an lòng vui sống.
3.2.4. Ứng xử trong quan hệ anh chị em
Gia đình xưa thường đông con, các con cùng trong lứa tuổi. Trong nhà, trẻ em chơi với nhau, có tranh cãi, giành giật đồ chơi, xung đột, hình thành phe phái đánh nhau, lại có lúc bênh vực cho nhau,... Cha mẹ phải xử phạt, rồi dạy dỗ cho các con tình anh chị em, cách làm anh, phận làm em. Nhờ đó trẻ được thực hiện quyền, bổn phận theo vai trò, thứ bậc, tôn ti trật tự trong gia đình, hiểu được sự đoàn kết, tình thương yêu, biết chia sẻ, nhường nhịn lẫn nhau.
Ngày nay, đa số gia đình chỉ có một hoặc hai con, sống ở đô thị, hầu hết thời gian của trẻ dành cho học hành, thời gian rỗi thì tiếp cận các phương tiện giải trí như ti vi, trò chơi điện tử, giao tiếp qua mạng internet. Vì vậy, sự giao tiếp giữa anh chị em rất hạn chế, nếu là con một thì không có mối quan hệ giao tiếp này. Trẻ em được học ở trường, về nhà cha mẹ có dạy bảo, nhắc nhở nhưng ít hoặc không được trải nghiệm thực tế trẻ sẽ không hiểu biết ứng xử tốt trong mối quan hệ anh/chị/em.
Vậy, nên chăng ngày nay các bậc cha mẹ trẻ nên chủ động mở ra cơ hội giao tiếp ứng xử cho các con trong mối quan hệ anh chị em họ hàng như cây cùng một cội. Từ đó, hình thành mạch liên lạc giao lưu, học tập, trao đổi kinh nghiệm sống và chia sẻ, giúp đỡ nhau lúc khó khăn, hoạn nạn, là điều kiện để tạo quan hệ tình cảm yêu thương gắn bó và xây dựng truyền thống đoàn kết của gia đình, thân tộc. Dù là mối quan hệ huyết thống hay được nhận nuôi, anh chị em trong gia đình, họ hàng đều cần được giáo dục cách ứng xử đoàn kết, thân ái. Đó là:
- Hòa thuận.Thương yêu, thấu hiểu, giáo dục lẫn nhau, nương tựa vào nhau, không bất hòa sinh chia rẽ, góp ý, thuyết phục, lắng nghe, thẳng thắng phê bình và tự phê bình, không gây bạo lực tinh thần, thể chất đối với nhau, không lừa dối lẫn nhau.
- Tôn trọng.Thân kính đối với anh, chị, bao dung đối với các em, giữ gìn sự bình đẳng, coi trọng lẫn nhau giữa anh, chị, em khác phái (nhất là ở lứa tuổi vị thành niên). Tế nhị đối với những vấn đề riêng tư (khi anh, chị, em thành niên hoặc đã lập gia đình).
- Hợp tác.Cùng hợp sức để xây dựng gia đình, thân tộc, chăm lo phụng dưỡng ông bà cha mẹ, giải quyết việc chung của gia đình. Biết lắng nghe, chia sẻ ý kiến, kinh nghiệm, kỹ năng sống, hỗ trợ lẫn nhau không mưu lợi.
- Tương trợ.Hướng dẫn nhau trong học hành, chia sẻ việc nhà theo khả năng (lúc còn bé). Lúc hữu sự, khó khăn kịp thời phối hợp, trợ giúp, biết nhường cơm, sẻ áo cho nhau. Đồng cảm chia sẻ nỗi đau thương, động viên tinh thần, hun đúc ý chí lẫn nhau./.