1.Các khái niệm
- Giới tính: Là sự khác biệt về mặt sinh học, chủ yếu là những đặc điểm liên quan đến chức năng sinh sản và cơ quan sinh sản (ví dụ: Phụ nữ có kinh nguyệt, mang thai, cho con bú; nam giới có tinh trùng để thụ thai...) Giới tính là những đặc điểm mà khi sinh ra chúng ta đã có và không thể thay đổi được.
- Giới: Là sự khác biệt của năm và nữ về những đặc điểm xã hội (tính cách, lối sống, việc làm... mang tính ước lệ, khuôn mẫu); giới có thể thay đổi được.
Do vậy, những đặc điểm có được ở cả nữ giới và nam giới được gọi là đặc điểm giới. Những đặc điểm này được hình thành do ảnh hưởng của môi trường xã hội như giáo dục, phong tục tập quán...
- Giáo dục giới tính: Là giúp con hiểu biết về các phương diện sinh học, tâm lý, xã hội có liên quan đến sự khác nhau giữa giới nam và nữ; hiểu biết về những quy luật phát triển theo từng giai đoạn lứa tuổi giúp các con làm chủ được bản thân, hình thành, củng cố phát triển những phẩm chất đặc trưng của từng giới. Trên cơ sở đó, các em xây dựng được văn hoá ứng xử, ý thức, thói quen hành động theo chuẩn mực đạo đức, thẩm mỹ trong quan hệ hai giới (trên bình diện cá nhân) và biết tự hào về giới mình.
2. Vai trò của gia đình trong giáo dục giới tính:
- Vai trò của gia đình trong giáo dục giới tính cho con là vô cùng quan trọng vì giáo dục giới tính là một vấn đề tế nhị mang tính nhạy cảm. Gia đình với đặc thù (huyết thống, quan hệ tình cảm ruột thịt, tin cậy, yêu thương ...) sẽ có nhiều tiềm năng trong việc hướng dẫn, chia sẻ những vấn đề tế nhị, kín đáo. Gia đình là môi trường hình thành, phát triển và củng cố những chuẩn mực nam tính, nữ tính cũng như kinh nghiệm ứng xử giữa hai giới thông qua các mối quan hệ trong gia đình. Ví dụ: Trước tiên trẻ học hỏi từ cha mẹ, anh chị cách ứng xử trong quan hệ khác giới (sự bình đẳng , tôn trọng , quan hệ yêu thương , trách nhiệm, chia sẻ...).
3. Những điều kiện cần thiết để gia đình giáo dục giới tính cho con:
- Cha mẹ phải là những người bạn gần gũi, tin cậy của con.
- Cha mẹ phải có kiến thức, hiểu biết về đặc điểm, biến đổi tâm sinh lý tuổi dậy thì, biết cách tác động phù hợp với đặc điểm tâm lý ở từng lứa tuổi.
- Cha mẹ cần quan tâm, chia sẻ kịp thời những lo lắng, giúp con vượt qua được những cảm xúc, căng thẳng về giới tính.
- Cả bố và mẹ cùng phối hợp giáo dục tạo ra sự học hỏi kinh nghiệm của cả hai giới.
- Cha mẹ cần là tấm gương về sự tôn trọng , trách nhiệm, bình đẳng , yêu thương , nâng đỡ... tạo môi trường thuận lợi để giáo dục giới tính cho con.
4. Kỹ năng giáo dục giới tính cho con
- Cung cấp sách báo, tài liệu để tự con tìm hiểu (báo Hoa học trò, Mực tím, Me xanh, tài liệu giáo dục giới tính của Hội LHPN...).
- Chủ động trò chuyện với con về biểu hiện của tuổi dậy thì (hành kinh, mộng tinh…), cách ứng xử giữa những người khác giới; trao đổi các tình huống dẫn đến nguy cơ các em bị xâm hại tình dục; các tấm gương về ứng xử giữa hai giới trong họ hàng huyết thống.
- Gợi mở các vấn đề về giới tính khi có điều kiện và sẵn sàng giảng giải, phân tích cho con những điều con chưa hiểu, chưa biết.
- Động viên, khuyến khích khi con có những hành vi đẹp về giới (dịu dàng, nhẹ nhàng với con gái; thẳng thắn, cương trực với con trai); góp ý cho con những quan niệm, hành vi chưa đúng, chưa chuẩn mực...
- Tổ chức cuộc sống gia đình trên cơ sở chú trọng đến giáo dục giới tính (ví dụ: Cách ăn mặc của cha mẹ, con trai, con gái trong nhà và khi ra đường; nơi ngủ của cha mẹ, con trai, con gái và giao tiếp ứng xử giữa các thành viên nam, nữ trong gia đình).
- Quan tầm phát hiện kịp thời những biến đổi tâm sinh lý của con để kịp thời hỗ trợ.
- Không nên quá khắt khe, cấm đoán các mối quan hệ bạn bè của con.
- Quản lý thời gian biểu, hoạt động ngoại khóa; kiểm tra sách, chuyện, báo, băng hình, mạng internet con thường xem; giúp con điều chỉnh kịp thời khi có biểu hiện lệch lạc, không đúng.
- Chủ động liên hệ phối hợp với giáo viên, bạn bè và những người sống xung quanh giúp phát hiện những hành vi không lành mạnh trong quan hệ với bạn khác giới để kịp thời tác động ngăn ngừa, cũng như củng cố những hiểu biết, kỹ năng ứng xử đúng về giới của con.
- Giới tính: Là sự khác biệt về mặt sinh học, chủ yếu là những đặc điểm liên quan đến chức năng sinh sản và cơ quan sinh sản (ví dụ: Phụ nữ có kinh nguyệt, mang thai, cho con bú; nam giới có tinh trùng để thụ thai...) Giới tính là những đặc điểm mà khi sinh ra chúng ta đã có và không thể thay đổi được.
- Giới: Là sự khác biệt của năm và nữ về những đặc điểm xã hội (tính cách, lối sống, việc làm... mang tính ước lệ, khuôn mẫu); giới có thể thay đổi được.
Do vậy, những đặc điểm có được ở cả nữ giới và nam giới được gọi là đặc điểm giới. Những đặc điểm này được hình thành do ảnh hưởng của môi trường xã hội như giáo dục, phong tục tập quán...
- Giáo dục giới tính: Là giúp con hiểu biết về các phương diện sinh học, tâm lý, xã hội có liên quan đến sự khác nhau giữa giới nam và nữ; hiểu biết về những quy luật phát triển theo từng giai đoạn lứa tuổi giúp các con làm chủ được bản thân, hình thành, củng cố phát triển những phẩm chất đặc trưng của từng giới. Trên cơ sở đó, các em xây dựng được văn hoá ứng xử, ý thức, thói quen hành động theo chuẩn mực đạo đức, thẩm mỹ trong quan hệ hai giới (trên bình diện cá nhân) và biết tự hào về giới mình.
2. Vai trò của gia đình trong giáo dục giới tính:
- Vai trò của gia đình trong giáo dục giới tính cho con là vô cùng quan trọng vì giáo dục giới tính là một vấn đề tế nhị mang tính nhạy cảm. Gia đình với đặc thù (huyết thống, quan hệ tình cảm ruột thịt, tin cậy, yêu thương ...) sẽ có nhiều tiềm năng trong việc hướng dẫn, chia sẻ những vấn đề tế nhị, kín đáo. Gia đình là môi trường hình thành, phát triển và củng cố những chuẩn mực nam tính, nữ tính cũng như kinh nghiệm ứng xử giữa hai giới thông qua các mối quan hệ trong gia đình. Ví dụ: Trước tiên trẻ học hỏi từ cha mẹ, anh chị cách ứng xử trong quan hệ khác giới (sự bình đẳng , tôn trọng , quan hệ yêu thương , trách nhiệm, chia sẻ...).
3. Những điều kiện cần thiết để gia đình giáo dục giới tính cho con:
- Cha mẹ phải là những người bạn gần gũi, tin cậy của con.
- Cha mẹ phải có kiến thức, hiểu biết về đặc điểm, biến đổi tâm sinh lý tuổi dậy thì, biết cách tác động phù hợp với đặc điểm tâm lý ở từng lứa tuổi.
- Cha mẹ cần quan tâm, chia sẻ kịp thời những lo lắng, giúp con vượt qua được những cảm xúc, căng thẳng về giới tính.
- Cả bố và mẹ cùng phối hợp giáo dục tạo ra sự học hỏi kinh nghiệm của cả hai giới.
- Cha mẹ cần là tấm gương về sự tôn trọng , trách nhiệm, bình đẳng , yêu thương , nâng đỡ... tạo môi trường thuận lợi để giáo dục giới tính cho con.
4. Kỹ năng giáo dục giới tính cho con
- Cung cấp sách báo, tài liệu để tự con tìm hiểu (báo Hoa học trò, Mực tím, Me xanh, tài liệu giáo dục giới tính của Hội LHPN...).
- Chủ động trò chuyện với con về biểu hiện của tuổi dậy thì (hành kinh, mộng tinh…), cách ứng xử giữa những người khác giới; trao đổi các tình huống dẫn đến nguy cơ các em bị xâm hại tình dục; các tấm gương về ứng xử giữa hai giới trong họ hàng huyết thống.
- Gợi mở các vấn đề về giới tính khi có điều kiện và sẵn sàng giảng giải, phân tích cho con những điều con chưa hiểu, chưa biết.
- Động viên, khuyến khích khi con có những hành vi đẹp về giới (dịu dàng, nhẹ nhàng với con gái; thẳng thắn, cương trực với con trai); góp ý cho con những quan niệm, hành vi chưa đúng, chưa chuẩn mực...
- Tổ chức cuộc sống gia đình trên cơ sở chú trọng đến giáo dục giới tính (ví dụ: Cách ăn mặc của cha mẹ, con trai, con gái trong nhà và khi ra đường; nơi ngủ của cha mẹ, con trai, con gái và giao tiếp ứng xử giữa các thành viên nam, nữ trong gia đình).
- Quan tầm phát hiện kịp thời những biến đổi tâm sinh lý của con để kịp thời hỗ trợ.
- Không nên quá khắt khe, cấm đoán các mối quan hệ bạn bè của con.
- Quản lý thời gian biểu, hoạt động ngoại khóa; kiểm tra sách, chuyện, báo, băng hình, mạng internet con thường xem; giúp con điều chỉnh kịp thời khi có biểu hiện lệch lạc, không đúng.
- Chủ động liên hệ phối hợp với giáo viên, bạn bè và những người sống xung quanh giúp phát hiện những hành vi không lành mạnh trong quan hệ với bạn khác giới để kịp thời tác động ngăn ngừa, cũng như củng cố những hiểu biết, kỹ năng ứng xử đúng về giới của con.